Tiêu thụ cá ngừ đóng hộp của Anh giảm trong quý 3

(vasep.com.vn) NK cá ngừ đóng hộp của Anh giảm liên tục trong 2 năm qua, giảm hơn 14.000 tấn kể từ quý 3 năm 2016 hay tương đương 16% tổng khối lượng.

Xu hướng này đặc biệt được cảm nhận ở Ghana và Seychelles, cả hai nhà XK cá ngừ đống hộp hàng đầu cho thị trường Italy trong năm 2016, nhưng hiện đang giảm lần lượt 28% và 18% về khối lượng trong quý 3 năm 2018. Thai Union sở hữu các công ty lớn ở cả hai quốc gia này chỉ XK vào EU, đặc biệt là Anh Quốc, chủ yếu cung cấp cho John West và một số nhãn hiệu bán lẻ tư nhân.

Ghana có giá CFR cao nhất trong số các nhà XK ngoài EU với 4.835 EUR/tấn (tương đương 5.567 USD/tấn) trong giai đoạn này, trong khi giá XK Seychelles cao hơn 23% so với năm ngoái.

Thai Union đã mất cổ phần tại Ghana và Seychelles vào tay Philippines, nước hiện đang dẫn đầu về XK cá ngừ đóng hộp cho EU trong năm 2018. Quốc gia Đông Nam Á này, hiện đang được hưởng mức thuế ưu đãi 0%, đã tăng thị phần gần đây, tăng 27,7% chỉ trong 2 năm. Philippines và Anh đang đàm phán về một thỏa thuận thương mại song phương thời hậu Brexit tại thời điểm này.

Mauritius, hiện có 2 nhà máy cá ngừ, và chủ yếu cung cấp cho thương hiệu Princes, thương hiệu lớn thứ 2 của nước này, đang ở vị trí dẫn đầu với sự tăng trưởng 22% trong quý 3 năm 2018.

Trong khi đó, XK cá ngừ đóng hộp của Thái Lan sang Anh giảm mạnh trong năm nay, mất hơn 70% thị phần.

Thật khó để xác định nhưng sự ra đi sắp tới của Anh khỏi Liên minh châu Âu được cho là ảnh hưởng tới niềm tin và hành vi của người tiêu dùng.

NK CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP VÀO ANH

Nguồn cung

2017

2018

Tăng giảm (%)

Khối lượng (tấn)

Giá CFR (EUR/tấn)

Khối lượng (tấn)

Giá CFR (EUR/tấn)

Khối lượng

Giá CFR

Seychelles

12.013

3.717

9.832

4.586

-18

23

Ghana

11.928

4.357

8.562

4.835

-28

10

Mauritius

9.200

3.729

11.220

4.187

22

12

Ecuador

10.928

3.694

11.324

4.083

4

11

Philippines

9.678

3.662

11.558

4.147

19

13

Thái Lan

5.345

4.961

2.600

4.796

-51

-3

Tây Ban Nha

6.157

5.608

4.920

5.573

-20

-1

Indonesia

3.105

3.780

3.974

3.799

28

1

Bồ Đào Nha

2.974

4.728

1.675

5.339

-44

13

Papua New Guinea

1.844

3.181

1.844

3.419

0

8

Các nguồn khác

5.424

4.772

5.931

4.567

9

-4

Tổng cộng

78.594

4.145

73.440

4.425

-7

7

(Nguồn: Eurostat)

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục