(vasep.com.vn) NK cá ngừ đông lạnh vào Mỹ trong 7 tháng đầu năm nay vẫn tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), NK cá ngừ đông lạnh của Mỹ đạt 17 nghìn tấn, trị giá 181 triệu USD, tăng 5,7% về khối lượng và 7,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Hiện cá ngừ đông lạnh là dòng sản phẩm cá ngừ NK lớn thứ 2 vào Mỹ sau cá ngừ chế biến đóng hộp, chiếm 14,5% tổng khối lượng NK cá ngừ của Mỹ.
Trong các dòng sản phẩm cá ngừ đông lạnh, Mỹ NK rất nhất thăn/philê cá ngừ đông lạnh, chiếm trên 81% tổng khối lượng NK cá ngừ đông lạnh của nước này. Năm nay, NK hầu hết các mặt hàng cá ngừ đông lạnh của Mỹ đều tăng so với cùng kỳ, nguyên nhân là sản lượng khai thác của các đội tàu Mỹ giảm do các lệnh cấm tại các vùng biển.
Hiện có 31 nước đang XK cá ngừ đông lạnh sang Mỹ trong 7 tháng đầu năm nay. Indonesia, Việt Nam, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Ecuador lần lượt là các nguồn cung cá ngừ chính cho thị trường Mỹ. Theo đó, ASEAN hiện đang là nguồn cung cá ngừ đông lạnh chính, chiếm 72% tổng khối lượng NK dòng sản phẩm này cho thị trường Mỹ.
Nếu như năm nay, XK cá ngừ đông lạnh của Indonesia và Việt Nam sang Mỹ đều tăng so với cùng kỳ, XK của Philippines và Thái Lan đều giảm. Nguyên nhân là do năm nay giá trung bình cá ngừ đông lạnh của Indonesia và Việt Nam thấp hơn so với của Philippines và Thái Lan. Do đó, tính đến thời điểm này các sản phẩm cá ngừ đông lạnh của Việt Nam cạnh tranh chủ yếu với các sản phẩm cá ngừ cùng loại của Indonesia.
Mặc dù, với giá thành cao hơn nhưng với nghề câu tay ngày càng phát triển và kỹ thuật bảo quản tốt, các sản phẩm cá ngừ đông lạnh của Indonesia đang có chất lượng cao hơn của Việt Nam, đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về phát triển bền vững của Mỹ.
Dự báo, trong nửa cuối năm nay, NK cá ngừ đông lạnh của Mỹ vẫn sẽ tiếp tục tăng. Nhưng bước sang năm 2018, khi Chương trình Giám sát NK thủy sản vào Mỹ có hiệu lực, XK cá ngừ đông lạnh của các nước sang đây sẽ bị ảnh hưởng.
NGUỒN CUNG CÁ NGỪ ĐÔNG LẠNH VÀO MỸ
|
Nguồn cung
|
Khối lượng (kg)
|
Giá trị (nghìn USD)
|
T1-6/2016
|
T1-6/2017
|
Tăng giảm (%)
|
T1-6/2016
|
T1-6/2017
|
Tăng giảm (%)
|
ASEAN
|
10.509.891
|
12.338.658
|
17,4
|
86.990
|
115.159
|
32,4
|
Indonesia
|
5.017.931
|
5.375.538
|
7,1
|
48.929
|
58.566
|
19,7
|
Việt Nam
|
3.920.662
|
4.457.672
|
13,7
|
38.325
|
42.757
|
11,6
|
Philippines
|
1.803.302
|
1.452.312
|
-19,5
|
20.600
|
18.115
|
-12,1
|
Thái Lan
|
1.484.102
|
941.086
|
-36,6
|
17.186
|
10.652
|
-38,0
|
Trung Quốc
|
762.076
|
902.647
|
18,4
|
6.947
|
8.645
|
24,4
|
Canada
|
746.433
|
684.960
|
-8,2
|
7.542
|
8.051
|
6,7
|
Đài Loan
|
457.231
|
608.623
|
33,1
|
5.663
|
6.613
|
16,8
|
Hàn Quốc
|
168.605
|
572.904
|
239,8
|
2.290
|
4.319
|
88,6
|
Nhật Bản
|
330.008
|
322.289
|
-2,3
|
4.127
|
4.744
|
15,0
|
Ecuador
|
232.158
|
237.628
|
2,4
|
3.594
|
4.220
|
17,4
|
Các nước khác
|
1.262.105
|
1.552.216
|
23,0
|
12.932
|
14.109
|
9,1
|
Tổng cộng
|
16.184.613
|
17.107.875
|
5,7
|
168.135
|
180.791
|
7,5
|