BỘ NỘI VỤ

________

 Số:  1172/QÐ-BNV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

 ----------  

Hà Nội, ngày 12 tháng 11  năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam   

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

            Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập Hội;

 

            Căn cứ Nghị định số 25/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

           Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

            Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ, 

QUYẾT ĐỊNH:

            Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đã được Đại hội bất thường của Hiệp hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2014.

            Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

            Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

  Nơi nhận:

-  Như Ðiều 3;

-  Bộ trưởng (để báo cáo);

-  Bộ NN&PTNT;

-  Bộ Công an;

-  Lưu: VT, TCPCP.

 

KT. BỘ TRƯỞNG 

THỨ TRƯỞNG

[đã ký]

Nguyễn Duy Thăng 

❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉❉

 ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) 

HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1172/QĐ - BNV ngày 12 tháng 11năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam.

2. Tên tiếng anh: Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers

3. Tên viết tắt tiếng anh: VASEP.

4. Biểu tượng:

Điu 2. Tôn chỉ, mục đích

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, giúp nhau nâng cao giá trị, chất lượng, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thuỷ sản Việt Nam, phát triển tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến thủy sản, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ s

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ scủa Hiệp hội đặt tại: 218 Lô A, đường số 6, dự án An Phú - An Khánh, P. An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản.

2. Tuỳ theo nhu cầu hoạt động, Hiệp hội có thể xin phép thành lập văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định.

3. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tc tchức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. 

Chương II 

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội, hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.

5. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

8. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

9. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

11. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Giúp đỡ các hội viên nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nguồn nguyên liệu, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm thủy sản Việt Nam, nhằm góp phần tích cực phát triển ngành kinh tế thủy sản của đất nước.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm trong hoạt động phối hợp, điều phối kinh doanh xuất khẩu thủy sản theo quy định của pháp luật.

10. Hình thành và phát triển các hình thức liên kết và phối hợp hoạt động giữa các hội viên trên cơ sở tự nguyện và các bên cùng có lợi. Tổ chức các hoạt động chung, tạo điều kiện hiểu biết lẫn nhau nhằm xây dựng mối quan hệ thiện chí giữa các hội viên.

11. Phát triển hội viên, cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi hoạt động của Hiệp hội, thiết lập và phát triển quan hệ quốc tế.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 

Chương III 

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện nộp đơn gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành Hiệp hội xét, quyết định công nhận là hội viên chính thức.

b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho lĩnh vực sản xuất, chế biến & xuất nhập khẩu thủy sản. Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.

c) Hội viên danh dự: các tổ chức, cá nhân có đóng góp cho Hiệp hội, dược Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam.

3. Mỗi hội viên cử 1 (một) đại diện của mình tham gia Hiệp hội. Khi thay đổi người đại diện, hội viên thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Hiệp hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội, các nghị quyết của Ðại hội, Hội nghị toàn thể, các quyết định Ban Chấp hành và các Ủy ban Ngành hàng.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.

3. Giữ gìn đoàn kết, xây dựng Hiệp hội lớn mạnh, tránh cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho lợi ích chung và lợi ích của hội viên khác.

4. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên 

1. Các doanh nghiệp, tổ chức muốn làm hội viên của Hiệp hội gửi hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội đến Văn phòng Hiệp hội.

2. Hồ sơ gồm:

a) Ðơn xin gia nhập Hiệp hội;

b) Tờ khai Hội viên theo mẫu quy định;

c) Bản sao quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh có công chứng Nhà nước;

d) Sơ yếu lý lịch của người đại diện, kèm theo 2 (hai) ảnh 4x6.

3. Các doanh nghiệp, tổ chức được công nhận là hội viên khi được trên 1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Chấp hành tán thành.

4. Hội viên mới phải nộp hội phí trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được kết nạp.

5. Ban Chấp hành thông báo danh sách hội viên mới trong vòng 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hội viên được kết nạp.

Điều 12. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội

1. Quyền hội viên chấm dứt khi:

a) Hội viên gửi đơn cho Ban Chấp hành tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội;

b) Hội viên không còn tư cách pháp lý;

c) Có 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành tán thành khai trừ.

2. Hội viên bị khai trừ trong trường hợp:

a) Vi phạm Ðiều lệ và các qui định của Hiệp hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hiệp hội;

b) Không đóng hội phí 2 (hai) năm liên tục.

3. Quyền hội viên chấm dứt kể từ ngày Chủ tịch ký quyết định khai trừ theo nghị quyết của Ban Chấp hành. 

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội toàn thể, Hội nghị toàn thể hội viên.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Kiểm tra.

4. Ủy ban Ngành hàng.

5. Văn phòng Hiệp hội.

6. Các pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.

Điều 14. Đại hội và Hội nghị toàn thể

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Hội nghị toàn thể được tổ chức mỗi năm 1 (một) lần vào những năm không có Ðại hội.

4. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

5. Nhiệm vụ của Hội nghị toàn thể hàng năm:

a) Thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ và kế hoạch công tác năm mới của Hiệp hộ;

b) Thảo luận và phê duyệt: Quyết toán năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới của Hiệp hội;

c) Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất;

d) Bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành và uỷ viên Ban Kiểm tra trong trường hợp các uỷ viên này bị khuyết.

6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội và Hội nghị toàn thể:

a) Đại hội và Hội nghị toàn thể có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội và Hội nghị toàn thể quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội và Hội nghị toàn thể phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội và Hội nghị toàn thể tán thành.

7. Thư mời Ðại hội hoặc Hội nghị toàn thể phải nêu rõ chương trình nghị sự và được gửi đến tất cả các hội viên ít nhất 2 (hai) tuần trước ngày họp.

8. Các nghị quyết của Ðại hội và Hội nghị toàn thể được thông qua bằng biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Mỗi hội viên có 1 (một) phiếu. Trong trường hợp không thể tham dự Ðại hội hoặc Hội nghị toàn thể, người đại diện của hội viên có thể uỷ nhiệm cho người khác làm đại diện thực hiện các quyền quy định tại Khoản 4 Điều 9.

Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Chấp hành được bầu bằng cách bỏ phiếu kín. Danh sách các uỷ viên đề cử và ứng cử phải được Ðại hội thông qua. Trường hợp 2 (hai) ứng cử viên có số phiếu bầu quá bán ngang nhau thì ứng cử viên nào công tác trong ngành thủy sản lâu hơn sẽ đắc cử.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Hội nghị toàn thể, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội, Hội nghị toàn thể;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội, hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Trưởng, Phó trưởng Ban Kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban Ngành hàng; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 30% (ba mươi phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;

e) Bãi miễn các uỷ viên vi phạm quy chế hoạt động Ban Chấp hành và chọn người thay thế các ủy viên bị khuyết;

g) Tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh Tổng thư ký và lãnh đạo các cơ quan do Hiệp hội thành lập;

h) Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hiệp hội do Tổng thư ký trình ra Ðại hội hoặc Hội nghị toàn thể;

i) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và các tài liệu trình cho Ðại hội (kể cả Ðại hội bất thường) và Hội nghị toàn thể hàng năm;

k) Quyết định kết nạp, khai trừ hội viên;

l) Quyết định triệu tập Ðại hội hoặc Hội nghị toàn thể;

m) Mời một số chuyên gia có uy tín làm hội viên danh dự của Hiệp hội;  

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất 2 (hai) lần theo triệu tập của Chủ tịch, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các pháp nhân trực thuộc Hiệp hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi lên Hiệp hội;

c) Yêu cầu Ban Chấp hành tổ chức phiên họp bất thường hoặc tổ chức hội nghị toàn thể bất thường khi có vấn đề cấp thiết liên quan đến Hiệp hội;

d) Trưởng Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 17. Các Ủy ban Ngành hàng

1. Hiệp hội có 3 (ba) Ủy ban Ngành hàng là: Ủy ban Tôm, Ủy ban Cá nước ngọt và Ủy ban Hải sản.

2. Thành viên Ủy ban Ngành hàng là các hội viên tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng đó. Mỗi hội viên có thể tham gia nhiều Ủy ban Ngành hàng.

3. Ủy ban Ngành hàng hoạt động theo quy chế hoạt động của Ủy ban Ngành hàng do Ban Chấp hành phê duyệt.

4. Mỗi Ủy ban Ngành hàng có một Ban Thường trực điều hành, gồm các thành viên do Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ định. Chủ tịch Ủy ban Ngành hàng là một ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội được Ban Chấp hành nhất trí phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và hội viên về hoạt động của ủy ban.

5. Ủy ban Ngành hàng có thể vận động các khoản đóng góp ngoài hội phí nhằm phục vụ cho nhiệm vụ cụ thể của Ủy ban vì lợi ích chung của các doanh nghiệp trong Ủy ban. Các khoản đóng góp này được Văn phòng Hiệp hội quản lý theo quy chế quản lý tài chính của Hiệp hội, định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành và Ủy ban Ngành hàng.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quy định.

2. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

3.Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;

b) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội và Hội nghị toàn thể; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành;

c) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Ðại hội, của Hội nghị toàn thể và các quyết định của Ban Chấp hành;

d) Chủ trì các hội nghị và các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội;

đ) Ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn Tổng thư ký và các chức danh lãnh đạo các tổ chức và cơ quan trực thuộc của Hiệp hội;

e) Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập theo đề nghị của Tổng Thư ký;

g) Thành lập các ban chuyên môn để tư vấn về các vấn đề cụ thể;

h) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hiệp hội;

i) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội;

k) Chủ trì cuộc họp đầu tiên của Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới.

4. Các Phó Chủ tịch được Ban Chấp hành phân công phụ trách các mảng việc của Ban Chấp hành; chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng thư ký Hiệp hội

1. Tổng thư ký Hiệp hội phải là người có phẩm chất tốt, có trình độ quản lý giỏi, có kinh nghiệm và mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước, có khả năng giao dịch quốc tế.

2. Tổng thư ký không được phép tham gia lãnh đạo và điều hành các công ty hoạt động trong lĩnh vực thủy sản.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký Hiệp hội:

a) Là người phát ngôn chính thức của Hiệp hội;

b) Tổ chức, điều hành Văn phòng Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;

c) Quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch của Hiệp hội;

d) Xây dựng Quy chế hoạt động Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính của Hiệp hội, Quy chế hoạt động các Ủy ban Ngành hàng và các quy chế khác (nếu có) trình Ban Chấp hành phê duyệt;

đ) Ðịnh kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội;

e) Ðược dự các kỳ họp của Ban Chấp hành;

g) Lập các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;

h) Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hiệp hội;

i) Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.

Điều 20. Văn phòng Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành phê duyệt.

 2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký đề xuất trình Ban Chấp hành phê duyệt. Nhân sự lãnh đạo của Văn phòng do một hội đồng tuyển dụng đề xuất và Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt.

 3. Các nhân viên của Văn phòng phải là những người có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, tuyển dụng qua sát hạch công khai, làm việc theo hợp đồng dài hạn; trong thời gian làm việc cho Hiệp hội không được làm việc cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản.

 4. Kinh phí cho hoạt động hàng năm của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban Chấp hành duyệt và Hội nghị toàn thể hàng năm biểu quyết phê chuẩn. 

Ðiều 21. Các pháp nhân trực thuộc Hiệp hội

1. Hiệp hội có thể thành lập các pháp nhân hoạt động thông tin, báo chí, tư vấn, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

2. Các pháp nhân này hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt, Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định ban hành và theo quy định của pháp luật.

3. Thủ trưởng các pháp nhân trực thuộc Hiệp hội được Ban Chấp hành tuyển dụng, Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Thư ký; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về hoạt động của pháp nhân. 

Chương V 

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội. 

Chương VI 

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

 

Điều 23. Tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Các khoản thu của Hiệp hội gồm có:

a) Lệ phí gia nhập và hội phí thường niên do hội viên đóng góp theo quy định;

b) Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

d) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hiệp hội:

Các khoản chi của Hiệp hội phải đảm bảo nguyên tắc: Đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy chế tài chính, gồm có:

a) Chi cho hoạt động của Văn phòng, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, Hội nghị, Ðại hội, tiền thuê trụ sở, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc;

b) Chi cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản;

c) Chi xây dựng, đầu tư mới, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ;

d) Chi cho các hoạt động quan hệ quốc tế;

đ) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;

đ) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành;

e) Các khoản chi hợp lý khác.

3. Ban Chấp hành, căn cứ vào tình hình tài chính hàng năm của Hiệp hội, đề xuất mức hội phí thường niên và thông qua hội nghị toàn thể.

4. Ban Chấp hành thông qua quy chế về quản lý và tài sản của Hiệp hội, phù hợp với pháp luật của Nhà nước và Điều lệ này.

5. Tài chính Hiệp hội được Ban Kiểm tra kiểm tra, tổ chức kiểm toán và báo cáo công khai hàng năm cho hội viên. 

6. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính, tải sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội. 

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 25. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 26. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ khỏi Hiệp hội hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội bất thường Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 2014 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.

 ____________________________________


  • Trang chủ - Right- BOTTOM
  • Trang chủ - Right - BOTTOM