(vasep.com.vn) Với vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng các nước XK cá ngừ lớn trên thế giới, vị trí thứ 1 tại thị trường EU và thứ 4 tại thị trường Mỹ, Ecuador xứng đáng là đối thủ nặng ký của các nước XK cá ngừ châu Á, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, năm nay XK cá ngừ của nước này có xu hướng giảm.
Theo số liệu thống kê của ITC, Ecuador chỉ XK được 72 nghìn tấn, trị giá 366 triệu USD, giảm 9,4% về khối lượng và tăng 4,6% về giá trị. Nguyên nhân là do, năm nay sản lượng khai thác cá ngừ của Ecuador giảm, khiến nguồn cung nguyên liệu của nước này trở nên khan hiếm ảnh hưởng tới XK. Tuy nhiên, do giá trung bình XK cá ngừ vẫn ở mức cao nên so với cùng kỳ năm trước khối lượng XK giảm, nhưng giá trị vẫn tăng.
Cá ngừ đóng hộp vẫn là sản phẩm XK chủ lực của Ecuador trong 4 tháng đầu năm nay, tiếp đến là thăn/philê cá ngừ đông lạnh. Nhìn chung, XK các mặt hàng cá ngừ của Ecuador đều giảm về mặt khối lượng so với cùng kỳ.
Bốn tháng đầu năm 2018, các sản phẩm cá ngừ của Ecuador đã xuất được sang 43 thị trường trên thế giới. Trong đó, các sản phẩm chủ yếu được xuất sang các thị trường trong khối EU và Mỹ, chiếm tỷ trọng lần lượt là 57% và 11%. Chính vì vậy, tình hình XK sang EU ảnh hưởng lớn tới tổng XK cá ngừ của Ecuador.
XK cá ngừ của Ecuador sang EU trong 4 tháng đầu năm 2018 đã giảm do lượng cá ngừ tồn kho trong những tháng đầu năm 2018 cao đã khiến các nhà NK EU giảm lượng mua vào.
Tuy nhiên, các sản phẩm cá ngừ của Ecuador đang chiếm lĩnh thị trường cá ngừ EU, đặc biệt là cá ngừ đóng hộp. Hiệp định Thương mại tự do với EU, bắt đầu từ năm 2017, cho phép Ecuador được hưởng lợi từ việc cải thiện quyền truy cập đối với các sản phẩm cá ngừ XK của nước này vào EU. Hiệp định này đã loại bỏ thuế NK đối với các sản phẩm cá ngừ của Ecuador XK sang EU, các sản phẩm trước đó đang chịu mức thuế 4%.
Trái với xu hướng XK sang EU, XK cá ngừ của Ecuador sang Mỹ và các thị trường XK chính khác như Colombia, Argentina, Chile lại đang tăng cả về khối lượng và giá trị.
THỊ TRƯỜNG XK CÁ NGỪ CỦA ECUADOR
|
Thị trường
|
Giá trị (nghìn USD)
|
Khối lượng (tấn)
|
T-4/2017
|
T1-4/2018
|
Tăng giảm (%)
|
T-4/2017
|
T1-4/2018
|
Tăng giảm (%)
|
EU
|
233.558
|
214.259
|
-8,3
|
52.131
|
41.640
|
-20,1
|
Tây Ban Nha
|
109.847
|
74.755
|
-31,9
|
23.995
|
14.625
|
-39
|
Italy
|
29.966
|
37.620
|
25,5
|
5.711
|
6.016
|
5,3
|
Đức
|
12.217
|
25.303
|
107,1
|
3.073
|
4.926
|
60,3
|
Mỹ
|
40.976
|
53.948
|
31,7
|
6.959
|
7.909
|
13,7
|
Colombia
|
25.176
|
35.899
|
42,6
|
6.585
|
7.881
|
19,7
|
Argentina
|
17.577
|
25.038
|
42,4
|
4.478
|
5.098
|
13,8
|
Chile
|
12.250
|
15.256
|
24,5
|
3.313
|
3.648
|
10,1
|
Peru
|
4.465
|
4.597
|
3,0
|
1.420
|
1.368
|
-3,7
|
Brazil
|
7.917
|
4.576
|
-42,2
|
2.639
|
1.038
|
-60,7
|
Các thị trường khác
|
7.438
|
12.005
|
61,4
|
2.136
|
3.555
|
66,4
|
Tổng cộng
|
349.357
|
365.578
|
4,6
|
79.661
|
72.137
|
-9,4
|
(Nguồn: ITC)
|