(vasep.com.vn) Từ năm 2007-2012, Thái Lan là nước sản xuất, XK tôm đứng đầu thế giới. Nhưng kể từ năm 2013, Thái Lan tụt xuống vị trí thứ 5 (sau Ấn Độ, Việt Nam, Ecuador và Trung Quốc). Kim ngạch XK tôm của Thái Lan hiện chiếm khoảng 8,6% tổng giá trị XK tôm của toàn cầu.
Tám tháng đầu năm 2017, Thái Lan XK 117,5 nghìn tấn tôm; trị giá 1,2 tỷ USD; giảm 8,3% về khối lượng nhưng tăng 2,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
XK tôm của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2017 chưa thực sự bứt phá do các nhà XK tôm Thái Lan phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam. Bên cạnh đó, các công ty biến tôm Thái Lan đang phải đối mặt với khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu lao động cho các nhà máy chế biến.
Năm 2015, hãng tin AP đưa tin ngành chế biến tôm Thái Lan sử dụng lao động trẻ em và bóc lột lao động. Để giải quyết tình trạng này, chính phủ Thái Lan đã đóng cửa hầu hết các xưởng bóc vỏ tôm trái phép – nơi cung cấp nguyên liệu cho các công ty đóng gói.
Do vậy, hầu hết các nhà máy chế biến phải tự sơ chế nguyên liệu nên nhu cầu lao động trong các nhà máy tăng. Trong khi các quy định mới của chính phủ liên quan đến lao động nước ngoài ngày càng khắt khe, dẫn tới nguồn lao động nước ngoài thiếu trầm trọng. Do thiếu lao động, các nhà chế biến tôm của Thái Lan có xu hướng ít nhận các đơn hàng sản phẩm cần nhiều nhân công trong năm 2017 như tôm cỡ nhỏ và một số sản phẩm giá trị gia tăng khác.
Trong top các thị trường NK tôm hàng đầu của Thái Lan, Mỹ đứng ở vị trí số một, chiếm 42% tổng giá trị XK tôm của nước này. Nhật Bản đứng thứ hai với 25%. Tiếp đó Việt Nam và Canada lần lượt chiếm 6% và 5%.
Tôm chế biến không đóng túi kín khí (HS 160521) và tôm nguyên liệu đông lạnh (HS 030617) là 2 sản phẩm XK chính của Thái Lan, lần lượt chiếm 46% và 37,4% trong tổng các sản phẩm tôm XK. Sản phẩm tôm mã HS 160521 chủ yếu được xuất sang Mỹ, Nhật Bản, Canada. Sản phẩm mã HS 030617 chủ yếu được xuất sang Mỹ, Nhật Bản và Việt Nam.
Trong 8 tháng đầu năm 2017, trong top 4 thị trường NK chính tôm Thái Lan, giá trị XK sang Mỹ tăng 6,4%; Nhật Bản tăng 6,6%. XK sang Canada và Việt Nam giảm lần lượt 13,5% và 13,8%. Trong top 5 thị trường NK tôm chính của Thái Lan, XK sang Đài Bắc (Trung Quốc) tăng trưởng tốt nhất 93,4%.
XK tôm Thái Lan sang Nhật Bản thời gian này tăng do nhu cầu NK từ thị trường Nhật tăng và Thái Lan cũng được hưởng ưu đãi thuế 0% khi XK tôm sang Nhật Bản.
Thái Lan dự kiến tăng sản lượng tôm trong những năm tới để dành lại thị phần trên thị trường thế giới. Sản lượng tôm năm 2017 dự kiến dao động trong khoảng 305.000 tấn-315.000 tấn.
Do sản lượng và giá tôm dự báo tăng nên XK tôm của nước này năm nay có thể tăng khoảng 10% so với năm 2016.
Xuất khẩu tôm của Thái Lan (Nguồn: ITC)
|
Thị trường
|
KL (tấn)
|
GT (nghìn USD)
|
T1-T8/2016
|
T1-T8/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
T1-T8/2016
|
T1-T8/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
128.190
|
117.542
|
-8,3
|
1.198.582
|
1.229.857
|
2,6
|
Mỹ
|
48.130
|
47.269
|
-1,8
|
485.455
|
516.386
|
6,4
|
Nhật Bản
|
25.326
|
27.484
|
8,5
|
289.969
|
309.061
|
6,6
|
Canada
|
7.331
|
5.974
|
-18,5
|
69.107
|
59.786
|
-13,5
|
Việt Nam
|
11.689
|
10.611
|
-9,2
|
88.120
|
75.917
|
-13,8
|
Đài Bắc, Trung Quốc
|
1.879
|
3.339
|
77,7
|
17.410
|
33.666
|
93,4
|
Australia
|
3.268
|
4.079
|
24,8
|
33.662
|
45.807
|
36,1
|
Hàn Quốc
|
3.331
|
4.752
|
42,6
|
34.375
|
53.375
|
55,3
|
Anh
|
3.507
|
2.646
|
-24,5
|
40.235
|
32.608
|
-19,0
|
Đức
|
879
|
1.206
|
37,2
|
8.028
|
13.277
|
65,4
|
Trung Quốc
|
5.173
|
5.012
|
-3,1
|
48.944
|
46.123
|
-5,8
|
Hồng Kông, Trung Quốc
|
6.010
|
909
|
-84,9
|
37.581
|
8.924
|
-76,3
|
Pháp
|
276
|
413
|
49,6
|
2.858
|
3.964
|
38,7
|
Italy
|
369
|
440
|
19,0
|
2.947
|
3.310
|
12,3
|
New Zealand
|
478
|
590
|
23,5
|
4.292
|
5.596
|
30,4
|