Xuât khẩu tôm của Ecuador dự kiến tăng năm 2017

(vasep.com.vn) Ecuador là một trong những nước XK tôm lớn nhất thế giới. Năm 2015, nước này đứng ở vị trí thứ 3 sau Ấn Độ và Việt Nam về cung cấp tôm cho thị trường thế giới. XK tôm của Ecuador chiếm 11% tổng giá trị XK tôm của thế giới. Từ 2010-2014, XK tôm của Ecuador liên tục tăng trưởng và đạt đỉnh năm 2014 với 2,5 tỷ USD, tăng 196,7% so với mức thấp năm 2010. Năm 2015, XK tôm của nước này giảm nhẹ theo xu hướng giảm chung của XK tôm thế giới. Năm 2016, XK tôm nước này phục hồi với giá trị XK đạt cao nhất từ trước tới nay với gần 2,6 tỷ USD.

Năm 2016, Ecuador XK 372,6 nghìn tấn tôm; trị giá gần 2,6 tỷ USD; tăng 7,8% về khối lượng và 12,3% về giá trị so với năm 2015. Top 3 thị trường NK chính tôm Ecuador gồm Việt Nam, Mỹ và Tây Ban Nha lần lượt chiếm 44,5%; 19,2% và 9,2% tổng khối lượng NK tôm của Ecuador năm 2016.

Trong top 10 thị trường NK chính tôm Ecuador năm 2016, XK sang Việt Nam tăng mạnh nhất 40,9%; Italy đứng thứ hai với 32,3% so với năm 2015. Đáng chú ý, XK sang Mỹ và Trung Quốc giảm lần lượt 5,9% và 59%. XK sang Trung Quốc giảm mạnh nhất trong top 10 thị trường NK chính. Nguyên nhân khiến XK sang Mỹ và Trung Quốc giảm là do Mỹ đang chuyển hướng NK nhiều hơn từ các nhà cung cấp châu Á (Việt Nam, Ấn Độ…). Mỹ NK khối lượng lớn tôm giá rẻ từ Ấn Độ nên Ecuador bị mất khả năng cạnh tranh trong XK tôm giá trị gia tăng. Ecuador cũng có xu hướng tăng XK sang các thị trường châu Á (Việt Nam, Hàn Quốc…), giảm XK sang Mỹ do XK sang các thị trường châu Á được giá hơn. Trung Quốc thay vì NK tôm nước lạnh từ Ecuador, chuyển sang NK nhiều hơn mặt hàng này từ Argentina do giá phải chăng hơn.

Hai sản phẩm tôm XK chính của Ecuador bao gồm tôm nước ấm nguyên liệu đông lạnh (HS 030617); chiếm 87% tổng XK tôm của Ecuador và tôm nước lạnh nguyên liệu đông lạnh (HS 030616); chiếm 12,5%. Năm 2016, khối lượng XK tôm nước ấm đông lạnh tăng 13,8% so với năm 2015 tuy nhiên khối lượng XK tôm nước lạnh đông lạnh giảm 17,6%. Nhu cầu NK tôm nước lạnh đông lạnh của Ecuador từ Mỹ, Trung Quốc giảm do các nhà NK này có xu hướng tìm tới các nguồn cung khác với giá tốt hơn.

Tập trung đẩy mạnh XK tôm

Ecuador có lợi thế là có thể nuôi tôm quanh năm không có giai đoạn nghỉ và sở hữu nguồn giống chất lượng tốt với khả năng kháng bệnh. Nước này chủ trương thả nuôi tôm với mật độ thấp trên diện tích ao nuôi lớn để giảm thiểu dịch bệnh và tận dụng mọi lợi thế để giảm chi phí đầu vào trong nuôi tôm.

Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Ecuador và EU và có hiệu lực từ ngày 01/1/2017. FTA này dự kiến làm tăng khả năng cạnh tranh của tôm chân trắng Ecuador so với các nhà cung cấp khác trong năm 2017 do được hưởng ưu đãi thuế quan 0%, giảm từ 3,6% trước đó.

Bộ Ngoại thương (MCE) và Phòng Nuôi trồng Thủy sản Quốc gia (CNA) mới đây đã ký một thỏa thuận hợp tác liên ngành về phát triển thương hiệu ngành tôm "Camarón del Ecuador" (tôm từ Ecuador) để phân biệt chất lượng thủy sản Ecuador với các đối thủ cạnh tranh và thúc đẩy vị trí của Ecuador trên các thị trường quốc tế.

Theo Bộ trưởng MCE, việc tạo ra thương hiệu tôm Ecuador là rất cần thiết vì sản lượng, chất lượng, phúc lợi lao động và tuân thủ các điều kiện đối với môi trường của Ecuador khá nổi trội so với các nhà sản xuất khác trên thế giới. Việc phát triển thương hiệu tôm không những giúp Ecuador đẩy mạnh các biện pháp nuôi trồng tốt ở trong nước mà còn định vị sản phẩm tôm của Ecuador ở các thị trường mục tiêu.

XK tôm Ecuador mới đây cũng đón tin vui đó là Brazil dự kiến sẽ mở cửa thị trường để NK tôm lột vỏ, bỏ đầu, rút chỉ lưng từ Ecuador và các nước châu Á. Hiện Brazil đang cấm NK tôm từ những nước này.

Sản lượng tôm của Ecuador tăng tốt trong những năm gần đây và dự kiến xu hướng này vẫn tiếp tục trong năm 2017. Với tất cả những lợi thế và nỗ lực trên đây của ngành tôm nước này, dự kiến XK tôm Ecuador năm 2017 tiếp tục tăng.

Xuất khẩu tôm của Ecuador (Nguồn: ITC)

Thị trường

KL (tấn)

GT (nghìn USD)

2015

2016

Tăng, giảm (%)

2015

2016

Tăng, giảm (%)

TG

345.678

372.617

7,8

2.315.688

2.599.692

12,3

Việt Nam

119.338

165.672

38,8

760.984

1.072.267

40,9

Mỹ

81.919

71.588

-12,6

591.809

556.799

-5,9

Tây Ban Nha

30.590

34.312

12,2

190.485

235.927

23,9

Pháp

30.460

30.625

0,5

184.080

200.103

8,7

Italy

18.646

21.808

17,0

122.576

162.147

32,3

Hàn Quốc

5.651

6.372

12,8

42.588

48.561

14,0

Trung Quốc

28.322

11.084

-60,9

187.636

76.703

-59,1

Colombia

4.962

5.355

7,9

29.206

32.388

10,9

Bỉ

2.996

2.690

-10,2

23.844

23.319

-2,2

Hà Lan

2.499

2.402

-3,9

20.896

22.999

10,1

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm