Nhập khẩu tôm vào Nhật Bản tăng

(vasep.com.vn) Theo Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), NK tôm vào Nhật Bản 4 năm gần đây (2011-2015) có xu hướng giảm.

Tuy nhiên, năm 2016, NK tôm vào thị trường này lần đầu tiên (sau 6 năm) đã có dấu hiệu nhích lên với mức tăng trưởng 4% đạt 2,4 tỷ USD. Trong năm 2016, Thái Lan và Ấn Độ tăng XK tôm sang Nhật Bản lần lượt là 5% và 9% trong khi Việt Nam và Indonesia giảm nhẹ XK tôm sang thị trường này, lần lượt là 2% và 5%.

Nhu cầu tôm ở tất cả các kênh phân phối đều tăng trong năm 2016 vì tôm có giá phải chăng hơn so với các mặt hàng thủy sản khác như cá ngừ, cá hồi, mực nang, cá thịt trắng. Nhu cầu thị trường đối với phân khúc thị trường cao cấp tôm sú biển và nuôi còn đầu được cải thiện; doanh số bán tôm sơ chế, lột vỏ, để đuôi và chế biến cũng tăng năm 2016. Các sản phẩm chế biến/giá trị gia tăng như tôm hấp chín và lột vỏ, tôm tempura nấu liền, tôm sushi và các sản phẩm khác chế biến từ tôm chiếm 27% tổng NK tôm vào Nhật Bản. Tôm lột vỏ để đuôi (PTO) và tôm để vỏ nguyên liệu, đông lạnh cũng hấp dẫn các siêu thị và các nhà chế biến tôm tempura.

Giá trị NK tôm vào Nhật Bản 3 tháng đầu năm nay tiếp nối đà đi lên của năm 2016 đạt 493,3 triệu USD; tăng 7% so với cùng kỳ 2016. Trong top 4 nguồn cung tôm chính cho Nhật Bản; NK tôm từ Việt Nam, Thái Lan, Indonesia tăng trong đó NK từ Việt Nam tăng mạnh nhất 27%, NK từ Ấn Độ giảm mạnh nhất 33,9%.

Việt Nam vẫn là nước cung cấp tôm lớn nhất cho Nhật Bản, chiếm 25,9% tổng giá trị NK tôm vào nước này. Thái Lan đứng thứ hai chiếm 18,3%, tiếp đó Indonesia với 16,3% và Ấn Độ với 7,9%. Quý I/2017, vị trí các nước cung cấp tôm lớn nhất cho Nhật Bản không thay đổi từ năm 2015. Giá trung bình NK tôm từ Việt Nam cao nhất (12 USD/kg) trong top các nhà cung cấp chính nên Việt Nam phải cạnh tranh về giá với các nhà cung cấp khác trên thị trường này (Indonesia: 11 USD/kg; Thái Lan: 10 USD/kg...)

XK tôm sang Nhật Bản bắt đầu phục hồi từ tháng 8/2016 và tăng trưởng liên tục đến tháng 3 năm nay. Nếu như cả năm 2016, XK tôm sang Nhật Bản chỉ tăng 2,7% thì 3 tháng đầu năm nay, tỷ lệ tăng trưởng đạt 29,6% với giá trị XK 135,4 triệu USD.

XK tôm sang Nhật Bản tăng trưởng ở mức 2 con số trong cả 3 tháng của quý đầu năm nay. Nhờ vậy, Nhật Bản từ vị trí thứ 3 đã vươn lên thành thị trường NK tôm lớn nhất của Việt Nam.

Việt Nam là nguồn cung số 1 tôm đông lạnh (mã HS 030617) cho Nhật Bản Nhật Bản. Sản phẩm này chiếm khoảng 61% tổng XK tôm sang thị trường này. Tôm đông lạnh (chủ yếu là tôm chân trắng và tôm sú) chiếm 90% tổng tôm tiêu thụ ở Nhật Bản. Tôm đông lạnh là thành phần chính trong các món truyền thống đặc trưng ở Nhật Bản như sushi và tempura (tôm tẩm bột chiên).

Trên thị trường Nhật Bản, sản phẩm này của Việt Nam phải cạnh tranh mạnh mẽ về giá cả với các sản phẩm cùng loại từ Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Đây đều là những đối thủ có ngành công nghiệp nuôi tôm phát triển mạnh. Bên cạnh đó, Indonesia và Thái Lan được hưởng nhiều ưu đãi khi XK sang Nhật và hưởng thuế suất 0% khi XK tôm vào Nhật Bản.

Hiện người tiêu dùng Nhật Bản đang chuyển sang tiêu thụ thủy sản có giá rẻ hơn nhưng vẫn rất chú trọng chất lượng cao, độ tươi, có lợi cho sức khỏe và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Do vậy, điều quan trọng ở thị trường Nhật mà các DN xuất khẩu phải lưu ý: phải xây dựng lòng tin về chất lượng sản phẩm, uy tín trong thực hiện hợp đồng. Bởi chỉ cần một lần bất tin là DN Việt có nguy cơ mất đối tác kinh doanh. Còn khi đã tạo được lòng tin, thị trường Nhật Bản sẽ mở rộng cơ hội cho DN. Ngoài ra, các DN cần tìm các nhà cung ứng Nhật Bản bởi chính họ là những nhà phân phối trực tiếp và có uy tín rất cao cho hàng hóa của Việt Nam tại thị trường này.

Nhật Bản ưa chuộng các sản phẩm tôm nguyên con hấp chín và tôm nguyên con ăn liền, các sản phẩm tinh chế từ tôm như tôm sushi. Các DN cũng nên lưu ý để đẩy mạnh XK sang đây.

Nhập khẩu tôm vào Nhật Bản, QI/2017

Nguồn cung

QI/2016

QI/2017

Tăng, giảm (%)

TG

460.912

493.279

7,0

Việt Nam

100.421

127.573

27,0

Thái Lan

79.182

90.163

13,9

Indonesia

78.711

80.637

2,4

Ấn Độ

58.672

38.770

-33,9

Trung Quốc

27.960

28.371

1,5

Argentina

23.794

27.420

15,2

Nga

12.697

24.316

91,5

Canada

17.619

13.994

-20,6

Myanmar

8.149

8.397

3,0

Mexico

4.511

7.213

59,9

(Nguồn: ITC; GT: nghìn USD)

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm