Nhập khẩu tôm của Hà Lan tăng trong năm 2016

(vasep.com.vn) Hà Lan đứng thứ 9 về nhập khẩu tôm trên thế giới. NK tôm vào Hà Lan năm 2015 chiếm 2,8% tổng NK tôm của toàn thế giới. Trong giai đoạn (2012-2016), NK tôm vào Hà Lan đạt đỉnh năm 2014 sau đó giảm năm 2015 theo xu hướng giảm chung của thế giới. Từ năm 2016 tới nay, NK tôm của Hà Lan có dấu hiệu phục hồi. Không chỉ tiêu thụ trong nước, Hà Lan còn NK tôm để chế biến XK sang các thị trường nội khối.

Theo Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), năm 2016, NK tôm của Hà Lan đạt 72.023 tấn; trị giá 626 triệu USD; giảm 1% về khối lượng nhưng tăng 13% về giá trị so với năm 2015. Trong năm này, giá trung bình NK tôm vào Hà Lan đạt 8,7 USD/kg; tăng 14,4% so với 7,6 USD/kg của năm 2015.

Hà Lan chủ yếu NK tôm nguyên liệu đông lạnh (HS 030617) và tôm chế biến không đóng túi kín khí (HS 160521), lần lượt chiếm 57% và 19% tổng các sản phẩm tôm NK vào nước này. Đối với sản phẩm tôm mã HS 030617, Ấn Độ và Bangladesh là 2 nguồn cung lớn nhất, Việt Nam đứng thứ 3. Đối với tôm mã HS 160521, Việt Nam là nguồn cung cấp lớn nhất cho Hà Lan. Giá trị NK 2 mặt hàng này vào Hà Lan năm 2016 tăng lần lượt 18% và 64% so với năm 2015.

Năm 2016, top 5 nguồn cung tôm lớn nhất cho Hà Lan gồm Ấn Độ (chiếm 17,6% tổng NK tôm của Hà Lan); Việt Nam (chiếm 15,6%); Morocco (chiếm 12,3%); Bangladesh (12,2%) và Đức (8%).

Năm 2016, trong 5 nguồn cung tôm chính cho Hà Lan, NK tôm từ Ấn Độ, Việt Nam, Bangladesh tăng trong khi NK từ Morocco và Đức giảm. NK tôm từ Việt Nam năm 2016 sang Hà Lan tăng mạnh nhất 88,8%; tiếp đó Ấn Độ và Bangladesh tăng lần lượt 18,3% và 43,8% so với năm 2015.

Trong số 2 nguồn cung tôm lớn nhất cho Hà Lan (Ấn Độ và Việt Nam), năm 2016, Hà Lan có xu hướng NK tôm từ Việt Nam nhiều hơn là do sản phẩm chất lượng ổn định và các DN XK Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế khi XK sang đây.

Hà Lan hiện là thị trường NK tôm lớn thứ 2 của Việt Nam trong khối EU. XK tôm Việt Nam sang Hà Lan tăng trưởng liên tục trong năm 2016. Đặc biệt trong 2 tháng đầu năm 2017, XK tôm sang thị trường này luôn tăng trưởng ở mức 3 con số so với cùng kỳ năm 2016.

Hà Lan chủ yếu NK tôm chân trắng từ Việt Nam với tỷ trọng tôm chân trắng XK sang thị trường này chiếm 69% tổng XK; tôm sú chiếm 21%. Đối với các sản phẩm tôm chân trắng, giá trị XK tôm chân trắng chế biến (HS 16) sang Hà Lan luôn cao hơn tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (HS 03). Đối với các sản phẩm tôm sú, Hà Lan ưa chuộng tôm sú sống/ tươi/đông lạnh (HS 03) hơn tôm sú chế biến (HS 16).

Nhu cầu NK tôm của Hà Lan đang ngày một tăng. Trong khi Hà Lan là một trong những thị trường khắt khe nhất EU về các yêu cầu chứng nhận sản phẩm bền vững. Các DN nên chú trọng chất lượng sản phẩm và tận dụng lợi thế về thuế XK để đẩy mạnh XK sang đây.

Nhập khẩu tôm của Hà Lan (GT: nghìn USD)

Nguồn cung

2015

2016

Tăng, giảm (%)

TG

554.851

625.989

12,8

Ấn Độ

93.331

110.395

18,3

Việt Nam

51.645

97.484

88,8

Morocco

100.490

76.924

-23,5

Bangladesh

53.106

76.390

43,8

Đức

55.401

50.141

-9,5

Bỉ

66.106

40.975

-38,0

Indonesia

22.903

40.115

75,2

Nigeria

29.753

33.134

11,4

Ecuador

11.871

19.023

60,2

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm