Năm 2016: Mỹ tăng nhập khẩu tôm

(vasep.com.vn) Theo số liệu của Cơ quan Nông nghiệp Nước ngoài (FAS) của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), năm 2016, NK tôm của Mỹ đạt 605.711 tấn; trị giá 5,7 tỷ USD; tăng 3% về khối lượng và 5% về giá trị so với năm 2015. Trong năm này, giá trung bình NK tôm vào Mỹ đạt 9,4 so với 9,3 USD/kg của năm 2015.

Tôm thịt nguyên liệu đông lạnh (HS0306170040) và tôm thịt chế biến đông lạnh (HS1605211030) là 2 sản phẩm chính NK vào Mỹ. Tôm thịt nguyên liệu đông lạnh (HS0306170040) chiếm khoảng 41% tổng giá trị NK tôm vào Mỹ; tôm thịt chế biến đông lạnh (HS1605211030) chiếm khoảng 14%. Khối lượng NK 2 mặt hàng này vào Mỹ đều tăng 5-6% trong năm 2016.

Trong số các sản phẩm tôm chính NK vào Mỹ năm 2016, giá trị NK tôm đông lạnh còn vỏ cỡ 46-55/kg (0306170009) vào Mỹ tăng trưởng tốt nhất 18% trong khi giá trị NK tôm bao bột đông lạnh (1605211020) giảm nhiều nhất 8%.

Trong 5 nguồn cung tôm chính cho Mỹ, NK tôm từ Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia tăng trong khi NK từ Ecuador giảm. Ấn Độ - nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ có tốc độ tăng trưởng tốt nhất với 14% và 17%, lần lượt về khối lượng và giá trị nhờ được giảm thuế chống bán phá giá khi XK tôm sang Mỹ.

Năm 2015, xuất khẩu tôm Ấn Độ chững lại do giá tôm nguyên liệu giảm và dịch bệnh phát sinh. Sau khi giảm trong năm 2015, XK tôm của Ấn Độ năm 2016 được dự báo sẽ chuyển biến tích cực nhờ Mỹ giảm thuế chống bán phá giá đối với tôm NK từ nước này. Theo đó, Mỹ quyết định áp thuế chống bán phá giá 2,2% đối với tôm đông lạnh NK từ Ấn Độ. Mức thuế này giảm so với mức sơ bộ trước đó 4,98%. Thông tin này đã hỗ trợ đắc lực cho tăng trưởng XK tôm Ấn Độ sang thị trường tiêu thụ tôm lớn nhất của nước này. Bên cạnh đó, chính phủ Ấn Độ hiện đang áp dụng các biện pháp để thúc đẩy sản xuất tôm trong nước với mục tiêu đạt tăng trưởng 4,9% hàng năm trong giai đoạn 2014-2018. Do vậy, Việt Nam sẽ phải cạnh tranh mạnh hơn với Ấn Độ trên thị trường Mỹ.

NK tôm từ Việt Nam vào Mỹ tăng lần lượt 5% và 4% về khối lượng và giá trị. Việt Nam hiện đứng thứ 4 về khối lượng tôm cung cấp cho Mỹ, chiếm trên 10,5% tổng khối lượng tôm NK vào Mỹ. Trên thị trường Mỹ năm 2016, Việt Nam đã mất vị trí thứ 2 với Thái Lan và Indonesia trên thị trường này. Trong khi nguồn cung tôm của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi hạn hán và xâm nhập mặn từ đầu năm, thì sản lượng tôm của Thái Lan đang hồi phục sau dịch bệnh EMS đã đưa nước này trỗi lên trên vị trí thứ 3, sau Ấn Độ và Indonesia. Tại thị trường này, giá tôm Việt Nam vẫn cao hơn 1-1,2 USD/kg so với các thị trường trên.

Trong top 5 nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ, NK tôm từ Ecuador sang Mỹ giảm nhiều nhất trong top 5 nguồn cung cho Mỹ với mức giảm 15% về khối lượng và 8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Mỹ có xu hướng giảm NK từ Ecuador và tăng NK từ các nguồn cung châu Á như Việt Nam, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc vì các nước này có thể đáp ứng nhu cầu tôm xiên que cho Mỹ với giá phải chăng.

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, Mỹ vẫn là thị trường NK tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 22,5% tổng XK tôm Việt Nam trong năm 2016. XK tôm sang Mỹ trong năm 2016 đạt 708,8 triệu USD; tăng 7,9% so với năm 2015. XK tôm sang Mỹ trong cả năm 2016 tăng trưởng thấp hơn so với 3 quý đầu năm 2016: quý I tăng trưởng 30,6%; XK trong quý II và III tăng lần lượt đạt 13,8% và 15,2%.

Quý III/2016, Mỹ tăng cường NK để đáp ứng các đơn hàng cuối năm. Tuy nhiên, XK trong quý IV giảm do nhu cầu giảm, tồn kho tăng và tác động tâm lý từ thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng tôm từ Việt Nam tăng cao trong POR10.

Trong bối cảnh thuế CBPG tăng, DN cũng nên hướng tới thị trường nội địa và đa dạng hóa các thị trường khác như Australia, Hàn Quốc.

Nhập khẩu tôm vào Mỹ (Nguồn: FAS.USDA)

Nguồn cung

2015

2016

Tăng, giảm (%)

GT (nghìn USD)

KL (tấn)

GT (nghìn USD)

KL (tấn)

GT

KL

Tổng NK

5.454.708

587.056

5.713.154

605.711

5

3

Ấn Độ

1.280.643

135.303

1.500.255

154.277

17

14

Indonesia

1.101.300

114.532

1.108.171

117.149

1

2

Thái Lan

755.373

73.866

826.355

82.247

9

11

Việt Nam

663.728

60.893

688.025

63.901

4

5

Ecuador

635.039

85.722

584.995

73.220

-8

-15

Mexico

320.381

27.995

29481

25.327

-8

-10

Trung Quốc

189.473

28.607

233.473

34.885

23

22

Peru

83.707

10.274

83.097

9.516

-1

-7

Argentina

43.847

5.071

69.402

7.717

58

52

Bangladesh

35.423

2.126

61.455

4.102

73

93

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm