Hàn Quốc tăng nhập khẩu tôm từ Việt Nam

(vasep.com.vn) Năm 2016, Hàn Quốc đứng thứ 7 về khối lượng NK tôm, đứng thứ 12 và chiếm 2,4% tổng giá trị NK tôm của toàn thế giới. Từ năm 2013 -2016, khối lượng NK tôm vào Hàn Quốc tăng liên tục và đạt đỉnh vào năm 2016 với hơn 83.000 tấn. Nhu cầu tiêu thụ hải sản trong đó có tôm của người Hàn Quốc ngày một tăng do sản lượng thủy sản nội địa giảm và xu hướng quan tâm tới thực đơn ăn uống lành mạnh và có lợi cho sức khỏe của người dân nước này.

Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), NK tôm của Hàn Quốc năm 2016 đạt 532,3 triệu USD; tăng 4,5% so với năm 2015. Việt Nam là nhà cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc, chiếm gần 49% tổng NK tôm của nước này. Trung Quốc, Thái Lan, Ecuador giữ các vị trí tiếp theo với thị phần lần lượt là 14,8%; 11,8% và 9,3%.

Quý I/2017, NK tôm vào Hàn Quốc đạt 14.103 tấn, trị giá gần 116 triệu USD; giảm 12% về khối lượng nhưng tăng 4,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.

Hàn Quốc chủ yếu NK tôm nguyên liệu đông lạnh (HS 030617) và tôm chế biến không đóng túi kín khí (HS 160521), lần lượt chiếm 67% và 23% tổng các sản phẩm tôm NK vào nước này. Việt Nam là nguồn cung lớn nhất 2 sản phẩm này cho Hàn Quốc.

Trong số các nguồn cung tôm lớn nhất cho Hàn Quốc, NK tôm vào Hàn Quốc từ Việt Nam, Thái Lan, Ecuador tăng trong khi giảm NK tôm từ Trung Quốc trong cả năm 2016 và quý I năm nay. Trong quý I/2017, NK tôm từ Việt Nam, Thái Lan, Ecuador tăng lần lượt 5,3%; 24,7%; 4,1% trong khi NK từ Trung Quốc giảm 27,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Hàn Quốc là thị trường NK lớn thứ 5 của tôm Việt Nam, sau Nhật Bản, EU, Mỹ và Trung Quốc; chiếm 10% tổng XK tôm. Trong 5 năm (2010-2014), XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc duy trì sức tăng trưởng khả quan. Năm 2014, Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc trở thành nước cung cấp tôm lớn nhất cho thị trường này và duy trì vị trí số 1 cho tới nay. Đây được coi là thị trường tiềm năng của các DN XK tôm Việt Nam trong tương lai do nhu cầu và sức mua ổn định, giá XK khá tốt.

Sau khi tăng trưởng không ổn định trong 4 tháng đầu năm 2016, kể từ tháng 5/2016 đến hết năm, XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc luôn tăng trưởng tốt so với cùng kỳ 2015. Cả năm 2016, XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc tăng 13,6% so với năm 2015. Bước sang năm 2017, sau khi giảm 12,2% trong tháng 1, XK tôm sang thị trường này tăng trưởng 2 con số lần lượt 72% và 52% trong tháng 2 và 3. Trong quý đầu tiên của năm 2017, XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 61,8 triệu USD; tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2016. Đây là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong nhóm các thị trường NK chính tôm Việt Nam quý đầu năm nay.

Sau hơn 1 năm thực hiện Hiệp định Thương mai tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), XK tôm của Việt Nam vào thị trường Hàn Quốc ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực.

Trên thị trường Hàn Quốc, Việt Nam phải cạnh tranh về giá với tôm Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, Việt Nam chịu thuế NK thấp nhất (10%) so với các nguồn cung đối thủ khác như Trung Quốc (20%), Ấn Độ (12,5%), Ecuador (20%) và Thái Lan (10%).

Cùng với VKFTA, thách thức mà Hàn Quốc dành cho tôm Việt Nam là sẽ siết chặt hơn về vấn đề chất lượng.

Ngày 16/12/2016, Cục Quản lý Chất lượng thủy sản Quốc gia (NFQS) thuộc Bộ Thủy sản và Hải Dương Hàn Quốc (MOF) đã thông báo một số điều chỉnh Luật Quản lý Dịch bệnh Thủy sản nhằm bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh của nước này. Theo đó, dự kiến kể từ 1/4/2017, tất cả thủy sản nuôi và tự nhiên NK vào Hàn Quốc đều phải có chứng thư NK do cơ quan thẩm quyền nước XK cấp. Tất cả tôm ướp lạnh/đông lạnh (trừ tôm bỏ vỏ, bỏ đầu) sẽ phải kèm theo chứng thư nhập khẩu do cơ quan thẩm quyền nước XK cấp. Tôm ướp lạnh và đông lạnh là một trong các mặt hàng thủy sản bị chỉ định kiểm dịch.

Tuy nhiên, ngày 06/4/2017, NFQS thông báo lùi thời điểm áp dụng những điều chỉnh luật trên và thời điểm áp dụng mới là ngày 01/4/2018 để các nước XK có đủ thời gian để chuẩn bị cho việc cấp chứng thư.

Nhập khẩu tôm vào Hàn Quốc (Nguồn: ITC; GT: nghìn USD)

Nguồn cung

2015

2016

Tăng, giảm (%)

T1-T3/2016

T1-T3/2017

Tăng, giảm (%)

TG

509.584

532.282

4,5

110.388

115.807

4,9

Việt Nam

248.966

281.684

13,1

54.375

57.230

5,3

Thái Lan

60.240

62.938

4,5

13.407

16.718

24,7

Ecuador

47.592

51.285

7,8

12.156

12.653

4,1

Trung Quốc

75.178

69.556

-7,5

14.561

10.573

-27,4

Malaysia

20.148

19.183

-4,8

4.240

5.572

31,4

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm