(vasep.com.vn) Nhu cầu thấp và nguồn cung dư thừa khiến giá cá ngừ vằn tại Bangkok giảm mạnh trong thời gian qua, ảnh hưởng tới XK cá ngừ của Thái Lan. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), trong 8 tháng đầu năm 2019, XK cá ngừ của Thái Lan tăng 3% về khối lượng, nhưng giảm 3,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cá ngừ giảm đã ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của các nhà sản xuất đồ hộp, trong khi người mua lại muốn ký hợp đồng ở mức giá thấp. Sự mâu thuẫn về lợi ích kinh tế đã kiến các giao dịch mua bán các sản phẩm cá ngừ diễn ra chậm.
XK cá ngừ của Thái Lan sang các thị trường nhìn chung đều thấp hơn so với cùng kỳ. Tốp 9 thị trường XK chính chiếm gần 67% tổng khối lượng XK cá ngừ của nước này.
Sự đa dạng hóa sản phẩm cá ngừ XK của Thái Lan ở thị trường EU và Bắc Mỹ đã tạo thêm lợi thế cho các công ty cá ngừ hộp Thái Lan “lấn sân” tiếp sang Trung Đông - “thị trường đích” mới nổi này đang có tỷ trọng lớn hơn cả EU và Mỹ cộng lại. Thái Lan đã XK gần 90 nghìn tấn các sản phẩm cá ngừ sang khối thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2019, chiếm 25% tổng khối lượng XK cá ngừ của nước này. Tuy nhiên, tính đến hết tháng 8, XK cá ngừ của Thái Lan sang Trung Đông có xu hướng giảm. Ai Cập và Ảrập Xêút là 2 thị trường NK nhiều nhất cá ngừ của Thái Lan tại Trung Đông, với tỷ trọng lần lượt là 29% và 24%. Trong khi XK sang Ai Cập có xu hướng giảm so với cùng kỳ, XK sang Ả Rập Xêút lại có xu hướng tăng.
Trong khi đó, XK cá ngừ của Thái Lan sang Mỹ đang tăng 7,3% về khối lượng và 8,4% về giá trị, giúp tỷ trọng thị trường Mỹ trong tổng XK cá ngừ của Thái Lan tăng thêm 1 điểm so với cùng kỳ. Tuy nhiên, ngày 25/10/2019, Cơ quan Đại diện Thương mại Mỹ (USTR) tuyên bố tổng thống Donald J. Trump dừng 1,3 tỷ USD ưu đãi thương mại dành cho Thái Lan theo Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP - chương trình ưu đãi thương mại lớn nhất và lâu đời nhất của Mỹ, được xây dựng để thúc đẩy phát triển kinh tế bằng cách cho phép nhập cảnh miễn thuế vào Mỹ) do nước này không đáp ứng các yêu cầu quốc tế về quyền của người lao động. Trong danh mục sản phẩm của Thái Lan bị rút GSP có các sản phẩm cá ngừ mã HS16041450( cá ngừ và cá ngừ vằn, không đóng trong hộp kín, trọng lượng <6,8kg/sản phẩm). Điều này dự kiến sẽ ảnh hưởng tới ngành cá ngừ Thái Lan vì Mỹ là thị trường NK cá ngừ chế biến đóng hộp lớn nhất của nước này, chiếm tới 25% tổng doanh số XK cá ngừ chế biến đóng hộp của Thái Lan.
Trong vài năm gần đây, Thái Lan nỗ lực phát triển thị trường Trung Đông nhằm bù đắp lại lượng sụt giảm tại EU sau khi EU bỏ ưu đãi thuế quan (theo Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập) cho Thái Lan trong năm 2015. Tính đến hết tháng 8/2019, XK cá ngừ của Thái Lan sang EU vẫn tiếp tục giảm so với cùng kỳ. Mặc dù nước này đã được EU gỡ bỏ thẻ vàng hồi đầu năm nhưng nước này vẫn không thể phục hồi XK sang thị trường này, do không cạnh tranh được với các nước đang được ưu đãi thuế quan như Ecuador, Philippines…
Mặt khác, XK cá ngừ của Thái Lan sang châu Phi cũng đang suy giảm, giảm từ mức 23.679 tấn trong 8 tháng đầu năm 2018 xuống còn 9.569 tấn trong cùng kỳ năm 2019, chỉ chiếm 3% tổng khối lượng XK cá ngừ của Thái Lan.
Australia và Nhật Bản vẫn là thị trường XK hàng đầu của Thái Lan, đặc biệt là các sản phẩm có giá trị cao. Tuy nhiên, XK sang các thị trường này sang giảm cả về khối lượng và giá trị so với năm trước.
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CÁ NGỪ CỦA THÁI LAN
|
Thị trường
|
Khối lượng (tấn)
|
Giá trị (nghìn USD)
|
T1-8/2018
|
T1-8/2019
|
Tăng giảm (%)
|
T1-8/2018
|
T1-8/2019
|
Tăng giảm (%)
|
Trung Đông
|
91.845
|
89.937
|
-2,1
|
359.276
|
343.542
|
-4,4
|
Ai Cập
|
30.776
|
26.295
|
-14,6
|
97.871
|
79.931
|
-18,3
|
Ả Rập Xêút
|
17.987
|
21.212
|
17,9
|
78.994
|
88.727
|
12,3
|
Mỹ
|
61.716
|
66.193
|
7,3
|
302.213
|
327.693
|
8,4
|
Libya
|
8.920
|
27.447
|
207,7
|
40.816
|
111.021
|
172,0
|
Nhật Bản
|
32.036
|
25.830
|
-19,4
|
155.947
|
130.157
|
-16,5
|
Australia
|
27.019
|
24.410
|
-9,7
|
134.614
|
118.378
|
-12,1
|
Canada
|
19.867
|
16.955
|
-14,7
|
97.326
|
82.092
|
-15,7
|
Montenegro
|
413
|
15.635
|
3.686,8
|
1.454
|
967
|
-33,5
|
EU
|
20.838
|
14.705
|
-29,4
|
97.614
|
69.264
|
-29,0
|
Hà Lan
|
2.950
|
2.342
|
-20,6
|
13.612
|
11.349
|
-16,6
|
Anh
|
2.732
|
2.213
|
-19,0
|
15.725
|
12.291
|
-21,8
|
Các nước khác
|
127.008
|
118.337
|
-6,8
|
503.607
|
450.647
|
-10,5
|
Tổng cộng
|
346.580
|
357.019
|
3,0
|
1.510.456
|
1.458.877
|
-3,4
|
(Nguồn: ITC)
|