(vasep.com.vn) Sau khi sụt giảm liên tục trong 2 năm 2017 và 2018, các lô hàng cá ngừ đóng hộp NK vào Ba Lan đang phục hồi. Khối lượng NK cá ngừ đóng hộp của nước này đã tăng từ 2,4 nghìn tấn trong 4 tháng đầu năm 2018 lên 3,3 nghìn tấn trong cùng kỳ của năm 2019. Trong khi đó, giá trị NK đang có xu hướng ngày càng tăng.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do người mua Ba Lan đột ngột cắt giảm các lô hàng NK từ Thái Lan và Việt Nam. Tính riêng cả năm 2017, các lô hàng NK từ Thái Lan và Việt Nam vào Ba Lan đã giảm 76%, giảm từ mức 4.105 tấn xuống còn 976 tấn chỉ trong một năm. Xu hướng này vẫn tiếp tục trong năm 2018 và 2019, thị phần các nhà chế biến cá ngừ đóng hộp châu Á đang ngày càng thấp.
Nguyên nhân của việc sụt giảm này là do các lô hàng NK từ 2 quốc gia nói trên đang phải chịu mức thuế quan cao khi NK vào EU, lần lượt Thái Lan 24% và Việt Nam 20,5%, điều này đã đẩy giá NK cá ngừ của các nước này vào Ba Lan lên cao. Chẳng hạn, tại thời điểm khối lượng nhập khẩu giảm mạnh, các sản phẩm của Thái Lan được định giá ở mức 2.944 EUR/tấn, giá rất rẻ khi mới xem. Tuy nhiên, khi xem xét mức thuế 24%, giá đã lên tới 3.650 USD, một trong những mức giá cao nhất mà người mua Ba Lan phải trả.
Các đối thủ cạnh tranh từ Ecuador và Đức đã nhanh chóng khai thác điểm yếu trong cạnh tranh của Thái Lan tại thị trường Ba Lan. Các nước này đã có sự tăng trưởng đáng kể, lần lượt 85% và 69%. Quốc gia Nam Mỹ đã giữ được mức giá ổn định trong khi các nhà NK Đức bán sang Ba Lan kết hợp việc tăng khối lượng XK với việc tăng 8% giá CFR, đưa giá lên vượt mức 4.000 EUR/tấn trong năm 2018.
Ngoài ra, nhu cầu NK cá ngừ từ Philippines của Ba Lan tiếp tục tăng, đã giúp nước này tiếp tục giữ vị trí nguồn cung cá ngừ đóng hộp lớn nhất cho thị trường Ba Lan.
NGUỒN CUNG CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP CHO THỊ TRƯỜNG BA LAN
|
Nguồn cung
|
Khối lượng (tấn)
|
Giá CFR (EUR)
|
2017
|
2018
|
Tăng giảm (%)
|
2017
|
2018
|
Tăng giảm (%)
|
Ngoài khối EU
|
4.55
|
5.137
|
19
|
3.483
|
3.489
|
0
|
Philippines
|
1.170
|
2.167
|
85
|
3.648
|
3.591
|
-2
|
Ecuador
|
1.170
|
2.167
|
85
|
3.509
|
3.467
|
-1
|
Việt Nam
|
538
|
259
|
-52
|
3.228
|
3.704
|
15
|
Thái Lan
|
438
|
312
|
-29
|
2.944
|
2.826
|
-4
|
Các nguồn cung khác
|
546
|
179
|
-67
|
3.549
|
3.357
|
-5
|
Nội khối
|
3.836
|
4.877
|
27
|
4.314
|
4.637
|
7
|
Đức
|
1.344
|
1.464
|
69
|
3.719
|
4.001
|
8
|
Hà Lan
|
1.395
|
1.464
|
5
|
3.674
|
4.024
|
10
|
Tổng cộng
|
8.390
|
10.014
|
19
|
3.863
|
4.048
|
5
|
NGUỒN CUNG CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP CHO THỊ TRƯỜNG BA LAN
|
Nguồn cung
|
Khối lượng (kg)
|
Giá trị (nghìn USD)
|
T1-4/2018
|
T1-4/2019
|
Tăng giảm (%)
|
T1-4/2018
|
T1-4/2019
|
Tăng giảm (%)
|
Philippines
|
363.845
|
1.136.746
|
212
|
1.719
|
4.929
|
187
|
Ecuador
|
416.661
|
786.139
|
89
|
1.927
|
3.646
|
89
|
Đức
|
562.542
|
513.198
|
-9
|
2.922
|
2.479
|
-15
|
Việt Nam
|
58.320
|
21.423
|
-63
|
256
|
90
|
-65
|
Thái Lan
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
|
Các nguồn cung khác
|
964.747
|
815.513
|
-15
|
5.820
|
4.859
|
-17
|
Tổng cộng
|
2.366.115
|
3.273.019
|
38
|
12.644
|
16.003
|
27
|
(Nguồn: ITC)
|