(vasep.com.vn) NK cá thuộc họ cá ngừ của Mỹ trong quý đầu tiên của năm 2019 đã giảm so với cùng kỳ năm 2018, từ 4.317 tấn xuống còn 2.653 tấn. Mức giảm 39% được cho là từ các lô hàng NK của Trung Quốc.
Các nước châu Á đang là các nhà cung cấp các sản phẩm cá thu ngừ, cá cam và cá minh thái đóng hộp kín ngâm nước muối, các sản phẩm được bán dưới tên cá ngừ thịt sáng (Chunk Light tuna), tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thực phẩm. Phổ biến nhất là các loài cá ngừ chấm (Euthynnus Anis) và cá ngừ chù (Auxis Thazard) được dùng để sản xuất các sản phẩm này.
Trong quý I/2019, Mỹ chỉ NK 1.304 tấn từ Trung Quốc, bằng 1/3 khối lượng của cùng kỳ năm trước. Một cuộc chiến tranh thương mại giữa hai nước có thể là một lý do lớn đằng sau sự sụt giảm này, vì thuế suất áp cho các mặt hàng này từ Trung Quốc đã tăng từ 4% lên 10%. Tuy nhiên, các sản phẩm này vẫn có giá thấp hơn đáng kể so với các sản phẩm cá ngừ vằn, cá ngừ vây vàng, hay cá ngừ vây dài truyền thông, những mặt hàng đang bị áp thuế suất 12,5%.
Các nhà chế biến của Việt Nam đang hưởng lợi từ những bất lợi của Trung Quốc, XK các mặt hàng cá thuộc họ cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ đã tăng từ 294 tấn lên 839 tấn trong giai đoạn này, tăng 186% so với cùng kỳ năm 2018.
Ngoài ra, sự sụt giảm trong quý đầu tiên này còn do sự sụt giảm NK từ các nước khác như Philippines và Thái Lan.
Đã có xu hướng tăng trưởng NK cá thuộc họ cá ngừ vào Mỹ trong những năm qua, với tổng khối lượng NK trong năm 2018 đạt 18.069 tấn. Một số nhà NK đã liên tục bày tỏ sự quan ngại về chất lượng và nguồn gốc của các dòng sản phẩm này, đặc biệt là cá ngừ chấm và cá ngừ chù, những loài mà họ sợ rằng có thể bị khai thác bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU). Hiện tại, các mức thuế suất mà Tổng thống Mỹ Donald Trump áp cho các sản phẩm này của Trung Quốc dường như đã đảo ngược xu hướng này.
NK CÁ THU NGỪ, CÁ CAM VÀ CÁ MINH THÁI NGÂM NƯỚC MUỐI ĐÓNG HỘP KÍN VÀO MỸ
|
Nguồn cung
|
T1-3/2018
|
T1-3/2019
|
Tăng giảm (%)
|
KL (tấn)
|
Giá FOB (USD/tấn)
|
KL (tấn)
|
Giá FOB (USD/tấn)
|
KL
|
Giá FOB
|
Trung Quốc
|
3.137
|
2.993
|
1.304
|
2.773
|
-58
|
-7
|
Việt Nam
|
294
|
3.120
|
839
|
2.792
|
-186
|
-11
|
Philippines
|
743
|
3.523
|
251
|
3.679
|
-66
|
4
|
Thái Lan
|
84
|
3.365
|
66
|
2.698
|
-21
|
-20
|
Các nước khác
|
60
|
4.385
|
192
|
3.557
|
217,5
|
-19
|
Tổng cộng
|
4.317
|
3.119
|
2.653
|
2.920
|
-39
|
-6
|
(Nguồn: NOAA)
|