(vasep.com.vn) XK mực, bạch tuộc của Trung Quốc có xu hướng đang ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan nước này, khối lượng XK mực, bạch tuộc của nước này đã tăng từ 377 nghìn tấn năm 2012 lên 519 nghìn tấn vào năm 2016, tăng 37% trong vòng 5 năm. Giá trị XK tăng từ 2,4 tỷ USD lên 3,4 tỷ USD trong vòng 5 năm qua, tăng 39%.
Sản phẩm
Trung Quốc hiện đang XK chủ yếu các sản phẩm mực, bạch tuộc đông lạnh sang các thị trường trong 5 năm qua. Tính riêng năm 2016, khối lượng XK các sản phẩm mực, bạch tuộc đông lạnh của Trung Quốc chiếm hơn 79% tổng khối lượng XK mực, bạch tuộc của nước này. Trong khi đó, XK các sản phẩm mực, bạch tuộc chế biến chỉ chiếm 21%.
Năm 2016, XK mực, bạch tuộc đông lạnh của Trung Quốc có xu hướng giảm nhẹ 0,9% về khối lượng, còn XK các sản phẩm mực, bạch tuộc chế biến tăng không đáng kể, nguyên nhân là do sản lượng mực ống của nước này thấp. Trong khi đó, do nguồn cung nguyên liệu thấp đã đẩy giá mực tăng, nên giá trị XK mực, bạch tuộc đông lạnh và chế biến năm 2016 tăng so với năm 2015, lần lượt là 7% và 5%. Cụ thể, giá trung bình XK mực, bạch tuộc đông lạnh của Trung Quốc trong năm 2016 dao động ở mức 6.342 USD/tấn, cao hơn so với mức 5.868 USD/tấn của năm 2015. Còn giá trung bình XK mực, bạch tuộc chế biến của Trung Quốc ở mức 7.062 USD/tấn, cao hơn mức 6.701 USD/tấn của năm 2015.
Thị trường
Các sản phẩm mực, bạch tuộc của Trung Quốc hiện đã XK sang hơn 100 thị trường. Trong đó, Nhật Bản, Quốc Quốc, Thái Lan, EU(28), Mỹ, Philippines, Đài Loan và Australia là 8 thị trường XK lớn nhất của Trung Quốc trong năm 2016, chiếm 20% về khối lượng và 21% về giá trị XK mực, bạch tuộc của nước này. Nhìn chung, năm 2016, XK mực, bạch tuộc của Trung Quốc sang các thị trường chính đều tăng, trừ Thái Lan.
THỊ TRƯỜNG XK MỰC, BẠCH TUỘC CỦA TRUNG QUỐC
|
Thị trường
|
Khối lượng (tấn)
|
Giá trị (nghìn USD)
|
2015
|
2016
|
Tăng giảm (%)
|
2015
|
2016
|
Tăng giảm (%)
|
Nhật Bản
|
87.399
|
90.033
|
3,0
|
461.103
|
498.637
|
8,1
|
Hàn Quốc
|
61.432
|
72.999
|
18,8
|
334.009
|
400.700
|
20,0
|
Thái Lan
|
96.104
|
68.274
|
-29,0
|
686.689
|
503.602
|
-26,7
|
EU(28)
|
50.985
|
60.391
|
18,4
|
229.215
|
311.784
|
36,0
|
Mỹ
|
46.659
|
50.491
|
8,2
|
318.946
|
368.941
|
15,7
|
Philippines
|
25.867
|
32.228
|
24,6
|
187.126
|
229.881
|
22,8
|
Đài Loan
|
22.668
|
27.780
|
22,6
|
226.416
|
283.915
|
25,4
|
Australia
|
11.647
|
14.735
|
26,5
|
42.655
|
70.923
|
66,3
|
Các nước khác
|
119.592
|
101.755
|
-14,9
|
667.998
|
698.080
|
4,5
|
Tổng cộng
|
522.353
|
518.686
|
-0,7
|
3.154.157
|
3.366.463
|
6,7
|
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Trung Quốc)
|
Tại phân khúc sản phẩm mực, bạch tuộc đông lạnh, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ là 4 thị trường XK chính trong năm 2016. Trong khi, XK dòng sản phẩm này của Trung Quốc sang Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ tăng, XK sang Thái Lan lại giảm.
Còn tại phân khúc sản phẩm mực, bạch tuộc chế biến, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và Đài Loan là 4 thị trường XK chính. Năm 2016, XK dòng sản phẩm này sang các thị trường này đều tăng.
Nhìn chung, giá trung bình XK mực, bạch tuộc đông lạnh, dòng sản phẩm XK chính, của Trung Quốc trong năm 2016 tăng đột biến đã ảnh hưởng tới XK của nước này, đặc biệt là sang các thị trường ASEAN.