Một số thông tin cần biết trong nuôi trồng thủy sản:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động NTTS:
1. Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với môi trường sống của các loài thủy sản.
2. Vi phạm các quy định về quy hoạch phát triển NTTS.
3. Nuôi trồng giống thủy sản mới khi chưa được Bộ NN&PTNT cho phép và các loại thủy sản thuộc danh mục nuôi trồng.
4. NTTS không theo quy định làm cản trở dòng chảy, cản trở hoạt động khai thác thủy sản, ảnh hưởng xấu đến các hoạt động của ngành, nghề khác.
5. Sử dụng thuốc, phụ gia, hóa chất thuộc danh mục cấm sử dụng NTTS.
6. Thả giống thủy sản nuôi trồng bị nhiễm bệnh vào nơi nuôi trồng hoặc nguồn nước tự nhiên.
7. Xả nước thải, chất thải hoặc nước thải, chất thải mang mầm bệnh từ các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở NTTS mà chưa qua xử lý, hoặc xử lý chưa đạt chuẩn quy định vào môi trường xung quanh.
8. Xả thải trực tiếp đất, bùn khi sên, vét cải tạo ao, đầm ra sông, kênh, rạch.
9. Xây dựng khu NTTS tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông, ven biển.
10. Phá rừng ngập mặn, rừng phòng hộ để NTTS.
Quy định về xử lý nước thải và chất thải
Xử lý nước thải: Hệ thống cấp nước, thoát nước thải phải luôn thông thoáng, được sên vét, cải tạo thường xuyên đảm bảo không để bồi lắng, tồn đọng gây tác hại xấu đến môi trường và hoạt động sản xuất, canh tác của khu vực. Nước thải phải được thu gom và xử lý bằng biện pháp, công nghệ hợp lý không để rò rỉ, phát tán vi sinh vật, mầm bệnh gây ô nhiễm môi trường; hệ thống xử lý nước thải phải được vận hành thường xuyên, nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
Xử lý nước thải rắn: Chất thải phát sinh trong NTTS phải được thu gom, xử lý triệt để bằng biện pháp thích hợp; đối với lượng bùn thải và xác vật nuôi phải thu gom xử lý triệt để theo quy định của pháp luật về chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại, đảm bảo không để phát tán mầm bệnh, vi sinh vật làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, canh tác trong khu vực.
Quy định đối với hoạt động sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi thủy sản
Hoạt động sên, vét đất, bùn cải tạo ao nuôi được thực hiện quanh năm (hay theo lịch thời vụ, lịch điều tiết nước của khu vực). Đối với các địa bàn giáp ranh với tỉnh khác, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo với UBND các huyện, TX. Giá Rai, TP. Bạc Liêu quyết định thời gian cụ thể, đảm bảo việc sên, vét đất, bùn cải tạo ao đầm NTTS không tác động xấu đến môi trường vùng nuôi của các khu vực lân cận và cả vùng nuôi. Phòng NN&PTNT các huyện, Phòng Kinh tế TX. Giá Rai, TP. Bạc Liêu, Phòng Tài nguyên - Môi trường các huyện, TX. Giá Rai, TP. Bạc Liêu phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã giúp UBND các huyện, thị xã, TP. Bạc Liêu thống nhất với UBND các địa bàn của tỉnh giáp ranh về thời gian sên, vét đất, bùn cải tạo ao đầm NTTS cho phù hợp. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sên, vét đất, bùn cải tạo ao đầm NTTS bằng cơ giới phải báo cáo UBND cấp xã nơi có ao đầm cần sên, vét cải tạo để được xem xét, hướng dẫn bảo vệ môi trường trong quá trình sên, vét; trường hợp sên, vét bằng phương pháp thủ công không phải báo cáo nhưng khi thực hiện phải đảm bảo không để bùn, đất, chất thải khác trong ao đầm chưa được xử lý thoát ra môi trường bên ngoài…
K.T (trích Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động NTTS trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu của UBND tỉnh)
|