(vasep.com.vn) Theo thống kê Hải quan, tính đến giữa tháng 3/2023, XK thủy sản của Việt Nam đạt 1,4 tỷ USD, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Ước XK quý I/2023 sẽ đạt khoảng 1,85 tỷ USD, giảm 27% so với quý I/2022.
Riêng tháng 3/2022, XK thủy sản ước đạt 780 triệu USD, giảm 24% so với cùng kỳ năm 2022. XK các mặt hàng chủ lực vẫn giảm 8 – 39%. Trong đó, XK tôm giảm 39%, cá tra giảm 23%, cá ngừ giảm 33%, mực bạch tuộc giảm 8%. Tuy nhiên, XK các loài cá biển khác vẫn tăng trưởng dương 11% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính đến hết quý I, XK tôm mang về 577 triệu USD, giảm 40%, cá tra đạt 447 triệu USD, thấp hơn 32% so với cùng kỳ và cá ngừ giảm 31% đạt 179 triệu USD. XK mực, bạch tuộc cũng thấp hơn 8% so với cùng kỳ đạt 54 triệu USD. Riêng XK các loài cá biển vẫn tăng nhẹ 3% đạt 435 triệu USD.
Thị trường thế giới vẫn bị tác động nặng nề bởi lạm phát, kinh tế suy giảm khiến nhu cầu tiêu thụ và NK giảm và giá NK cũng giảm theo.
Dự báo XK thủy sản sẽ hồi phục dần từ quý II sau khi diễn ra các chương trình hội chợ quốc tế tại Mỹ và EU thu hút thêm các bạn hàng đến với Việt Nam.
Nhận định xu hướng XK một số sản phẩm thủy sản trong nửa đầu năm 2023 như sau:
XK tôm sẽ hồi phục chậm vì cạnh tranh gay gắt với Ấn Độ, Ecuador, Indonesia. XK cá tra sẽ khả quan hơn trong bối cảnh lạm phát và kinh tế suy giảm ở nhiều thị trường và có thêm cơ hội lớn sau khi Trung Quốc mở cửa trở lại hoàn toàn sau Covid.
XK các loài cá biển tiếp tục tăng, trong đó có đóng góp ngày càng lớn của hàng gia công, XK và hàng SXXK từ nguyên liệu NK như cá hồi, cá tuyết cod, cá minh thái. Tại các thị trường lớn như Mỹ, EU đang có xu hướng tăng tiêu thụ các sản phẩm truyền thống tại các siêu thị cho người tiêu dùng châu Á. Do vậy, XK hàng khô (cá, tôm, mực), nước mắm, chả cá, đồ hộp sẽ tăng.
Trung Quốc sẽ trở thành thị trường NK lớn nhất, nhưng áp lực cạnh tranh rất lớn vì các nhà XK và các thương gia các nước cũng tập trung vào thị trường này sau mở cửa. XK sang các thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc khó bứt phá vì lạm phát khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu và giá NK trung bình giảm so với năm trước.
Từ thực tế biến động thị trường, các DN thủy sản có điều chỉnh hợp lý các sản phẩm XK. Ví dụ, với Trung Quốc thì ngoài sản phẩm đông lạnh, DN nên tận dụng lợi thế về vị trí địa lý gần để tăng XK tôm, hải sản tươi/sống cho phân khúc nhà hàng, khách sạn, du lịch.
Với các TT lớn khác như Mỹ, EU, DN quan tâm hơn đến xu hướng NK hàng cho các siêu thị châu Á, nghĩa là các dòng sản phẩm truyền thống của người châu Á vẫn đang hút khách: hàng khô, nước mắm, mắm ruốc…
Trong thời gian qua, các Bộ Công Thương, Bộ NN và PTNT và Bộ Ngoại giao đã tích cực xúc tiến nhiều chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị, diễn đàn kết nối giao thương với một số thị trường. Các DN thủy sản mong muốn tiếp tục được tham gia các chương trình giao thương như vậy với các thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm để tìm kiếm bạn hàng, đẩy mạnh XK.
Bên cạnh đó, bối cảnh thị trường khó khăn năm 2023, DN rất trông chờ các cơ quan quản lý giúp tháo gỡ những khó khăn bất cập trước mắt cho doanh nghiệp để ổn định nguồn nguyên liệu và đẩy mạnh XK, đặc biệt là chính sách và triển khai lãi suất ưu đãi cho bà con nông, ngư dân và doanh nghiệp chế biến thủy sản.
Xuất khẩu thủy sản quý I/2023 (triệu USD)
|
Sản phẩm
|
T3/2023 (Ước)
|
So sánh 2022 (%)
|
T1-T3/2023
(Ước)
|
So sánh 2022 (%)
|
Tôm
|
241,318
|
-39,2
|
576,555
|
-40
|
Cá tra
|
207,136
|
-22,8
|
446,718
|
-32
|
Cá ngừ
|
70,203
|
-32,8
|
178,750
|
-31
|
Cá các loại khác
|
180,715
|
11,3
|
435,181
|
3
|
Mực, bạch tuộc
|
53,849
|
-8,0
|
143,341
|
-8
|
Nhuyễn thể có vỏ
|
14,647
|
19,7
|
33,699
|
7
|
Nhuyễn thể khác
|
657
|
384,0
|
1,272
|
5
|
Cua ghẹ & GX khác
|
11,163
|
-35,7
|
29,859
|
-42
|
TỔNG
|
780,105
|
-23,6
|
1.845,790
|
-27
|
|
|
|
|
|