(vasep.com.vn) Trong 2 tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc đạt giá trị 62,5 triệu USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2016. Đây cũng là năm có giá trị XK đạt cao nhất kể từ năm 2013. 3 thị trường NK chính đều có mức tăng trưởng dương. EU là thị trường có mực tăng trưởng đạt cao nhất gần 60%, tiếp đến là Nhật Bản và Hàn Quốc.
Mặc dù Hàn Quốc là thị trường NK mực, bạch tuộc số 1 của Việt Nam nhưng lại là thị trường có mức tăng trưởng đạt thấp nhất trong 3 thị trường NK chính. Trong 2 tháng đầu năm nay, XK sang Hàn Quốc đạt giá trị 23,07 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2016, riêng tháng 2/2017 đạt 8,1 triệu USD, tăng 34% so với tháng 2/2016.
Kinh tế các nước phát triển, nhất là Mỹ, Nhật Bản và EU chuyển biến tích cực trong những tháng đầu năm nay vì vậy mà XK mực, bạch tuộc đã có dấu hiệu khởi sắc ở những thị trường này, đặc biệt là thị trường EU. XK mực, bạch tuộc sang EU trong 2 tháng đầu năm nay đạt giá trị 11,9 triệu USD, tăng gần 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 2/2017 XK đạt 3,2 triệu USD, tăng 22% so với tháng 2/2016. EU hiện là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 3 của Việt Nam chiếm 19% tổng giá trị XK mặt hàng này. Bỉ là nước có giá trị NK đứng thứ 3 trong khối này nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất. Trong 2 tháng đầu năm XK sang Bỉ đạt 869 nghìn USD, tăng 245,7%. XK sang Pháp chỉ tăng thấp hơn một chút so với Bỉ nhưng Pháp lại đang đứng thứ 2 trong khối EU về NK mặt hàng này từ Việt Nam. Italy là nước NK hàng đầu trong khối EU, đạt 6,5 triệu USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Asean là thị trường đứng thứ 4, chiếm 11,2% tỷ trọng, đạt 6,9 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2016. Thái Lan chiếm 84% tỷ trọng của thị trường này, đạt 5,8 triệu USD, tăng 0,2% so với 2 tháng đầu năm 2016. XK mực, bạch tuộc sang Trung Quốc, Hong Kong tăng 25% trong 2 tháng đầu năm nay đạt 2,1 triệu USD trong khi XK sang Đài Loan lại giảm mạnh gần 57%, đạt 402 nghìn USD.
Trong 2 tháng đầu năm nay, XK mực đạt giá trị 36,2 triệu USD, chiếm 58% tổng giá trị XK, trong khi bạch tuộc chiếm 42% đạt 26,2 triệu USD.
Top 15 nước xuất khẩu hàng đầu mực, bạch tuộc sang Thái Lan (kg)
|
Nước
|
T1/2016
|
T2/2016
|
2T/2016
|
T1/2017
|
T2/2017
|
2T/2017
|
Việt Nam
|
718.830
|
393.830
|
1.112.660
|
396.810
|
302.050
|
698.860
|
Trung Quốc
|
9.340.874
|
6.815.266
|
16.156.140
|
274.142
|
184.652
|
458.794
|
Myanmar
|
850.220
|
948.485
|
1.798.705
|
96.060
|
89.815
|
185.875
|
Cambodia
|
13.000
|
0
|
13.000
|
27.020
|
58.350
|
85.370
|
Malaysia
|
62.990
|
29.520
|
92.510
|
0
|
3.065
|
3.065
|
Nhật Bản
|
171.450
|
195.944
|
367.394
|
1.590
|
1.846
|
3.436
|
Italy
|
111
|
157
|
268
|
358
|
345
|
703
|
Hàn Quốc
|
22.852
|
163.412
|
186.264
|
120
|
290
|
410
|
Indonesia
|
336.543
|
869.094
|
1.205.637
|
77
|
153
|
230
|
Đài Loan
|
24.050
|
0
|
24.050
|
0
|
60
|
60
|
Tây Ban Nha
|
1.131
|
54
|
1.185
|
35
|
44
|
79
|
Đan Mạch
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ecuador
|
22.922
|
0
|
22.922
|
0
|
0
|
0
|
Pháp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đức
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|