(vasep.com.vn) Hàn Quốc hiện vẫn là thị trường tiêu thụ mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 40% tổng giá trị XK. 6 tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc sang thị trường này đạt 114 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ. Quý II/2024, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc đạt 58 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2023.
Tiếp đà tăng từ năm 2023, trong nửa đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc vẫn duy trì được đà tăng trưởng dương. Trong 3 tháng của quý II/2024, XK mực, bạch tuộc sang thị trường này tăng trưởng dương trong cả 3 tháng của quý II, đặc biệt XK trong 2 tháng 5 và 6 tăng trưởng 2 con số.
Nhu cầu mực, bạch tuộc của Hàn Quốc vẫn ổn định trong nửa đầu năm nay. Bên cạnh đó, Hàn Quốc giảm NK từ các nguồn cung khác như Nhật Bản, Trung Quốc, Peru nên tăng NK từ Việt Nam.
Vụ xả nước thải hạt nhân của Nhật Bản có tác động, làm giảm nhu cầu NK hải sản của Hàn Quốc từ Nhật Bản. Lệnh cấm NK thủy sản từ Nhật Bản của Trung Quốc, cũng khiến nguồn cung mực, bạch tuộc từ Trung Quốc cho các thị trường như Hàn Quốc giảm sút do thiếu hụt nguyên liệu chế biến. Dự kiến XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Hàn Quốc tiếp tục tăng trưởng dương trong các tháng tiếp theo của năm 2024 khi lệnh cấm NK hải sản Nhật Bản vào Trung Quốc vẫn chưa được dỡ bỏ.
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, bạch tuộc là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc trong nửa đầu năm 2024, chiếm tỷ trọng 71,9%, mực chiếm 28,1%. Trong đó nhiều nhất là các sản phẩm bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh chiếm tới 68% tổng giá trị XK các sản phẩm mực, bạch tuộc. Nhóm sản phẩm này tăng 18% trong khi nhóm bạch tuộc chế biến (HS 16) giảm 15%.
2 quý đầu năm 2024, XK bạch tuộc sang Hàn Quốc tăng trưởng mạnh hơn so với mực. XK nhóm sản phẩm mực chế biến và mực khô/nướng tăng 2 con số trong khi XK nhóm sản phẩm mực tươi/đông lạnh giảm nhẹ 4%.
Hàn Quốc chủ yếu NK từ Việt Nam bạch tuộc đông lạnh, bạch tuộc cắt đông lạnh, bạch tuộc nguyên con làm sạch đông lạnh, mực khô lột da, mực nút đông lạnh…
Giá trung bình XK bạch tuộc sang Hàn Quốc ổn định hơn giá mực. Quý II năm nay, giá trung bình XK mực của Việt Nam sang Hàn Quốc có xu hướng giảm.
Theo số liệu của ITC, NK mực, bạch tuộc của Hàn Quốc từ các nước trong 6 tháng đầu năm 2024 giảm 3% đạt 494 triệu USD. Việt Nam đứng thứ 2 về cung cấp mực, bạch tuộc cho Hàn Quốc, sau Trung Quốc. Trung Quốc và Việt Nam lần lượt chiếm 46% và 24% tổng giá trị NK mực, bạch tuộc của Hàn Quốc.
6 tháng đầu năm 2024, trong số 3 nguồn cung chính, NK mực, bạch tuộc từ Trung Quốc và Việt Nam tăng trong khi NK từ Peru giảm mạnh. 6 tháng đầu năm nay, NK bạch tuộc đông lạnh của Hàn Quốc tăng trong khi NK mực đông lạnh giảm.
Năm 2024, nhập khẩu thủy hải sản của Hàn Quốc có khả năng tăng trở lại khi kinh tế Hàn Quốc được dự báo sẽ phục hồi. Cuối năm 2024, đồng nội tệ của Hàn Quốc dự báo tăng giá.
Tại Hàn Quốc, nhu cầu đối với thực phẩm nấu chín, chế biến và bảo quản sẵn đang tăng lên nhanh chóng. Những thông tin này có thể là tín hiệu tích cực cho XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Hàn Quốc trong năm 2024.
Top nguồn cung chính mực, bạch tuộc cho Hàn Quốc, T1-T6/2024
(GT: nghìn USD, Nguồn: ITC)
|
Nguồn cung
|
T1-T6/2023
|
T1-T6/2024
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
511.615
|
494.300
|
-3,4
|
Trung Quốc
|
216.225
|
229.199
|
6,0
|
Việt Nam
|
103.702
|
117.278
|
13,1
|
Peru
|
103.936
|
45.046
|
-56,7
|
Argentina
|
6.887
|
15.684
|
127,7
|
Thái Lan
|
23.116
|
22.427
|
-3,0
|
Tây Ban Nha
|
4.353
|
10.226
|
134,9
|
Chile
|
7.927
|
10.574
|
33,4
|
Philippines
|
8.159
|
9.536
|
16,9
|
Đài Bắc
|
3.233
|
9.164
|
183,5
|
Mauritania
|
13.741
|
8.555
|
-37,7
|
Indonesia
|
9.026
|
8.344
|
-7,6
|
Malaysia
|
2.572
|
2.067
|
-19,6
|
Nhật Bản
|
790
|
540
|
-31,6
|