(vasep.com.vn) Trung Quốc là thị trường tiêu thụ mực, bạch tuộc lớn thứ 5 của Việt Nam, chiếm 6,8% tổng giá trị XK mặt hàng này của Việt Nam đi các thị trường tính tới tháng 10 năm nay.
XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Trung Quốc không ổn định và có xu hướng giảm những năm gần đây (2012-2016). Bước sang năm 2017, XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang thị trường này liên tục tăng trưởng.
Tính tới tháng 10/2017, Việt Nam đã XK sang thị trường này 35,5 triệu USD mực, bạch tuộc; tăng 168% so với cùng kỳ năm 2016. Đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong top các thị trường NK mực, bạch tuộc của Việt Nam trong thời gian này.
Từ tháng 5 đến tháng 9/2017, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Trung Quốc liên tục đạt mức tăng trưởng 3 con số. Đáng chú ý, trong tháng 8/2017, XK sang thị trường này tăng trưởng 400% so với tháng 8/2016.
Đây có thể coi là tín hiệu tốt cho các DN XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Trung Quốc trong năm nay.
Theo Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), trong nửa đầu năm 2017, NK mực, bạch tuộc của Trung Quốc đạt 46,7 triệu USD; giảm 65,4% so với cùng kỳ năm 2016. Peru, Hàn Quốc, Mỹ, Chile là những thị trường XK hàng đầu mực, bạch tuộc sang Trung Quốc.
Việt Nam là nước XK mực, bạch tuộc đứng thứ 20 sang thị trường Trung Quốc và là nước đứng thứ 4 XK mực sống, tươi, ướp lạnh (HS 030741) sang thị trường này sau Triều Tiên, Nhật Bản và Indonesia. Trong 4 nước XK Mực sống, tươi, ướp lạnh sang Trung Quốc, chỉ có Việt Nam và Indonesia có thuế suất là 0%, 2 nước còn lại có thuế suất lên tới 6%. Trong khi đó, Việt Nam đứng thứ 23 khi XK mực đông lạnh (HS 030749) sang Trung Quốc mặc dù thuế suất của Việt Nam khi XK mặt hàng này sang Trung Quốc cũng chỉ bằng 0%.
Việt Nam là nước đứng thứ 3 XK bạch tuộc đông lạnh (HS 030759) sang Trung Quốc sau Nhật Bản và Mauritania.
Sáu tháng đầu năm 2017, Trung Quốc tăng NK các sản phẩm như mực chế biến (trừ xông khói) (HS 160554; bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh (HS030751); bạch tuộc chế biến (HS 160555) trong đó NK bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh (HS030751) tăng mạnh nhất 117.863% so với cùng kỳ năm 2016.
Trung Quốc có nhu cầu NK lớn vì thị trường này vừa nhập để tiêu dùng trong nước, vừa nhập để tái xuất. Bên cạnh đó, nước này NK chủ yếu dạng nguyên liệu thô, giá trị không cao, và đa số người dân Trung Quốc có thu nhập trung bình lại chỉ cần hàng ở mức bình dân, không khắt khe về chất lượng. Do vậy mà mặt hàng mực đông lạnh được NK nhiều vào thị trường này.
Nhập khẩu mực, bạch tuộc của Trung Quốc (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
T1-T6/2016
|
T1-T6/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
135.046
|
46.688
|
-65,4
|
Peru
|
6.339
|
32.840
|
418,1
|
Hàn Quốc
|
362
|
10.262
|
2.734,8
|
Mỹ
|
11.421
|
1.241
|
-89,1
|
Chile
|
937
|
335
|
-64,2
|
Pakistan
|
2.182
|
89
|
-95,9
|
Thái Lan
|
892
|
368
|
-58,7
|
Nhật Bản
|
3.075
|
187
|
-93,9
|
Việt Nam
|
756
|
513
|
-32,1
|