Nhu cầu tiêu thụ mực, bạch tuộc tại EU có xu hướng tăng

(vasep.com.vn) Trong quý 1/2017, XK mực, bạch tuộc sang EU đạt giá trị 20,04 triệu USD, tăng 79,8% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó Italy là nước có giá trị NK lớn nhất trong khối này đạt 11,8 triệu USD, tăng 72,5% so với cùng kỳ năm 2016. Pháp là nước NK mực, bạch tuộc lớn thứ 2 với giá trị trong 3 tháng đầu năm 2017 đạt 2,1 triệu USD, tăng 339,3% so với cùng kỳ năm 2016 và Hà Lan là nước NK lớn thứ 3 đạt giá trị 1,2 triệu USD, tăng 234% so với cùng kỳ năm 2016. EU đứng thứ 3 về NK mực, bạch tuộc của Việt Nam, chiếm 19% tỷ trọng, tăng so với 14% tỷ trọng của quý I/2016.

EU hiện chiếm 43% tổng kim ngạch NK mực, bạch tuộc của thế giới. Đây cũng là tỷ trọng đạt cao nhất trong 5 năm gần đây. Trong năm 2016, EU NK mực, bạch tuộc với khối lượng 521.278 tấn, tăng so với 490.928 tấn của năm 2015. Đây cũng là năm có khối lượng NK cao nhất trong 5-7 năm gần đây. Tây Ban Nha là nước NK mực, bạch tuộc hàng đầu trong khối này, với khối lượng năm 2016 đạt 195.175 tấn, tiếp đến là Italy với khối lượng 165.793 tấn và Bồ Đào Nha đạt khối lượng 42.540 tấn.

Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của EU trong năm 2016 đạt 5.391 USD/tấn. Đây cũng là mức giá cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Trong 3 nước NK hàng đầu mực, bạch tuộc của EU thì Italy là nước có giá trung bình NK cao nhất đạt 5.794 USD/tấn. Tây Ban Nha là nước có giá trung bình NK cao thứ 2 đạt 5.675 USD/tấn và Bồ Đào Nha có giá NK 4.983 USD/tấn.

Morocco là nước XK hàng đầu mực, bạch tuộc sang EU trong năm 2016 đạt giá trị 612,2 triệu USD, tăng so với 493,7 triệu USD của năm 2015. Tây Ban Nha là nước XK đứng thứ 2, với giá trị đạt 517,3 triệu USD, tăng so với 451,6 triệu USD của năm 2015. Ấn Độ là nước XK lớn thứ 3 đạt 199,5 triệu USD, tăng 148,5 triệu USD của năm 2015. Việt Nam là nước đứng thứ 16 XK mực, bạch tuộc vào EU trong năm 2016 với giá trị đạt 47,9 triệu USD.

Nhập khẩu mực, bạch tuộc của EU (tấn)

Nước

2012

2013

2014

2015

2016

EU 28

492.616

484.842

470.364

490.928

521.278

Tây Ban Nha

190.717

178.507

169.099

177.498

195.175

Italy

153.328

156.438

154.161

161.202

165.793

Bồ Đào Nha

34.192

36.258

37.101

43.595

42.540

Pháp

25.889

23.476

24.380

27.882

29.334

Hy Lạp

21.332

24.424

23.752

20.485

24.400

Đức

16.755

17.189

17.034

16.392

15.761

Croatia

8.077

7.518

8.821

8.414

8.660

Anh

9.402

9.611

7.056

6.399

8.182

Hà Lan

9.631

9.075

6.849

6.924

6.908

Bỉ

7.323

7.134

5.481

5.158

6.454

Slovenia

2.545

2.522

2.660

3.081

3.945

Cyprus

3.023

2.166

2.261

2.316

2.650

Đan Mạch

3.097

2.932

3.144

2.411

2.301

Austria

1.549

1.385

1.503

1.670

1.579

Romania

803

810

996

975

1.120

Lithuania

404

845

992

1.032

1.029

Ba Lan

790

806

1.071

1.258

1.020

Malta

400

393

476

431

807

Bulgaria

648

668

831

773

681

Czech Republic

633

405

412

570

555

Thụy Điển

403

531

471

439

512

Ireland

366

248

322

387

455

Luxembourg

363

391

445

460

442

Latvia

276

453

303

266

261

Hungary

141

152

193

274

256

Phần Lan

79

91

104

151

228

Estonia

348

367

413

459

189

Slovakia

 

47

33

26

41

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục