(vasep.com.vn) Năm 2017, NK mực, bạch tuộc của Mỹ có xu hướng giảm. NK dòng sản phẩm này của Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2017 giảm liên tục so với cùng kỳ năm 2016. Tổng NK cả 4 tháng đầu năm chỉ đạt 16 nghìn tấn, trị giá 91 triệu USD, giảm 43% về khối lượng và 25% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Mỹ tiếp tục là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 3 trên thế giới.
Sản phẩm
Trong đó, Mỹ hiện đang NK nhiều nhất các sản phẩm mực đông lạnh, chiếm tới hơn 56% tổng khối lượng NK mực, bạch tuộc vào nước này. Tiếp đến là bạch tuộc đông lạnh chiếm 18%, mực chế biến chiếm 19% và bạch tuộc chế biến chiếm 7%.
Nhìn chung, năm nay Mỹ giảm NK tất cả các sản phẩm mực, bạch tuộc từ các nước, trừ các sản phẩm mực chế biến và bạch tuộc tươi sống và ướp đá. Nguyên nhân là do sản lượng khai thác mực trên thế giới giảm, đã khiến giá mực tăng làm giảm nhu cầu tiêu thụ tại Mỹ.
Nguồn cung
Mỹ hiện đang NK mực, bạch tuộc từ 30 nước trên thế giới trong 4 tháng đầu năm 2017. Trong đó, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Đài Loan, Ấn Độ, Argentina, Peru, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc và Philippines là 10 nguồn cung lớn nhất các sản phẩm mực, bạch tuộc cho thị trường Mỹ, chiếm 52% tổng khối lượng NK.
Trong 4 tháng đầu năm 2017, NK mực, bạch tuộc của Mỹ từ 10 nguồn cung chính đều giảm so với cùng kỳ, trừ Tây Ban Nha, Argentina. Nguyên nhân là do sản lượng khai thác mực trên thế giới giảm, khiến nguồn cung cho thị trường Mỹ bị hạn chế.
Việt Nam hiện đang là nguồn cung mực, bạch tuộc lớn thứ 13 cho thị trường này. Bốn tháng đầu năm 2017, mặc dù giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Mỹ đạt 1,6 triệu USD tăng 0,5% so với cùng kỳ, nhưng nếu xét về khối lượng, chỉ đạt 174 tấn, giảm 22%.
So với các nước trong cùng khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia và Philippines, thị phần của Việt Nam tại thị trường Mỹ rất thấp. Các sản phẩm mực, bạch tuộc của Việt Nam đang khó cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các nước này. Nguyên nhân là do giá NK mực, bạch tuộc vào Mỹ từ Việt Nam cao hơn so với các nước này. Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của Việt Nam ở mức 7,99 USD/kg, trong khi của Philippines là 4,22 USD/kg, của Indonesia là 6,1 USD/kg, của Thái Lan 8,58 USD/kg và của Trung Quốc 5,14 USD/kg.
NGUỒN CUNG MỰC, BẠCH TUỘC CHO THỊ TRƯỜNG MỸ
|
Nguồn cung
|
Khối lượng (tấn)
|
Giá trị (nghìn USD)
|
T1-T4/2016
|
T1-T4/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
T1-T4/2016
|
T1-T4/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
Trung Quốc
|
12.437.676
|
6.353.093
|
-48,9
|
52.292
|
32.273
|
-38,3
|
Tây Ban Nha
|
2.566.017
|
2.817.007
|
9,8
|
16.568
|
21.427
|
29,3
|
Đài Loan
|
2.927.273
|
1.453.502
|
-50,3
|
7.377
|
6.019
|
-18,4
|
Ấn Độ
|
1.708.047
|
994.364
|
-41,8
|
7.583
|
5.442
|
-28,2
|
Argentina
|
436.782
|
638.852
|
46,3
|
860
|
1.285
|
49,4
|
Peru
|
789.214
|
601.885
|
-23,7
|
2.683
|
2.175
|
-18,9
|
Thái Lan
|
1.581.604
|
565.908
|
-64,2
|
8.479
|
4.906
|
-42,1
|
Indonesia
|
1.037.943
|
484.767
|
-53,3
|
5.140
|
2.898
|
-43,6
|
Hàn Quốc
|
1.830.808
|
419.054
|
-77,1
|
5.498
|
2.678
|
-51,3
|
Philippines
|
843.012
|
379.157
|
-55,0
|
3.182
|
1.632
|
-48,7
|
Các nước khác
|
1.682.727
|
1.267.460
|
-25
|
11.156
|
10.362
|
-7,1
|
Tổng cộng
|
27.841.103
|
15.975.049
|
-42,6
|
120.818
|
91.097
|
-24,6
|