Mực, bạch tuộc xuất mạnh sang Trung Quốc

(vasep.com.vn) Trung Quốc là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường chính NK mực, bạch tuộc từ Việt Nam trong nửa đầu năm nay. Tính riêng tháng 7/2017, Việt Nam đã XK sang đây 6,5 triệu USD các sản phẩm mực, bạch tuộc, tăng 226% so với tháng 6/2016, nâng tổng giá trị XK sang thị trường này trong 7 tháng đầu năm đạt hơn 21 triệu USD, tăng 140% so với cùng kỳ năm 2016.

Việt Nam là nước XK mực, bạch tuộc đứng thứ 20 sang thị trường Trung Quốc và là nước đứng thứ 4 XK Mực sống, tươi, ướp lạnh (HS 030741) sang thị trường này sau Triều Tiên, Nhật Bản và Indonesia. Trong 4 nước XK Mực sống, tươi, ướp lạnhsang Trung Quốc thì chỉ có Việt Nam và Indonesia có thuế suất là 0%, 2 nước còn lại có thuế suất lên tới 6%, tuy nhiên, giá trị XK của Việt Nam hiện chỉ bằng 1/2 so với Indonesia. Trong khi đó, Việt Nam đứng thứ 23 khi XK Mực đông lạnh (HS 030749) sang Trung Quốc mặc dù thuế suất của Việt Nam khi XK mặt hàng này sang Trung Quốc cũng chỉ bằng 0%.

Việt Nam là nước đứng thứ 3 XK bạch tuộc đông lạnh (HS 030759) sang Trung Quốc sau Nhật Bản và Mauritania. Tuy nhiên, giá trị XK của Việt Nam chỉ bằng 1/2 so với nhà cung cấp đứng thứ 2 là Mauritania mặc dù cả 2 nước này đều có mức thuế suất bằng 0% khi XK mặt hàng này sang Trung Quốc. Ấn Độ là nước có giá trị XK bám sát ngay sau Việt Nam nhưng thuế suất của Ấn Độ khi XK sang Trung Quốc lại đang ở mức 17%, vì vậy nước này cũng khó cạnh tranh được với các DN Việt Nam về giá khi có mức thuế cao như vậy và vị trí địa lý của Việt Nam cũng là một lợi thế khi so sánh với Ấn Độ.

Trung Quốc có nhu cầu NK lớn vì thị trường này vừa nhập để tiêu dùng trong nước, vừa nhập để tái xuất. Bên cạnh đó, nước này NK chủ yếu dạng nguyên liệu thô, giá trị không cao, và đa số người dân Trung Quốc có thu nhập trung bình lại chỉ cần hàng ở mức bình dân, không khắt khe về chất lượng. Do vậy mà mặt hàng mực đông lạnh được NK nhiều vào thị trường này.

NHẬP KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC CỦA TRUNG QUỐC

Sản phẩm

Khối lượng (kg)

Giá trị (nghìn USD)

T1-5/2016

T1-5/2017

Tăng giảm(%)

T1-5/2016

T1-5/2017

Tăng giảm(%)

Mực chế biến (HS 160554)

3.745.595

8.809.344

135,2

6.328

25.779

307,4

Mực đông lạnh (HS 030749)

52.814.449

2.662.741

-95,0

100.355

10.008

-90,0

Bạch tuộc chế biến (HS 160555)

1.027

9.223

798,1

11

47

327,3

Mực sống, tươi, ướp lạnh (HS 030741)

2.706

0

-100,0

51

0

-100,0

Bạch tuộc đông lạnh (HS 030759)

743.706

185.198

-75,1

2.745

784

-71,4

Bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh (HS030751)

11

11.952

108.554,5

0

84

 

(Nguồn: Hải quan Việt Nam)

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục