(vasep.com.vn) Tám tháng đầu năm 2017, giá trị XK cá ngừ sang thị trường Pháp tăng đột biến 94% so với cùng kỳ năm trước (từ 915,4 nghìn USD lên 1,77 triệu USD). Từ vị trí thứ 13, Pháp trở thành thị trường lớn thứ 11 của các DN XK cá ngừ Việt Nam trong khu vực EU. Sản phẩm cá ngừ đông lạnh (thuộc HS03) xuất khẩu tăng rất mạnh với với năm 2016. Đây là một tín hiệu tích cực cho các DN muốn mở rộng thị trường XK sang EU trong năm 2017.
Trong 10 năm qua, Việt Nam XK chủ yếu thăn/philê cá ngừ đông lạnh sang thị trường Pháp, chiếm trên 76% tổng giá trị XK cá ngừ. Giá trị XK thăn/philê cá ngừ đông lạnh đã tăng liên tục từ năm 2007 - 2013, từ 1,5 triệu USD (năm 2007) lên 3,9 triệu USD (năm 2013).
Tuy nhiên, từ năm 2014 - 2016, XK thăn/philê cá ngừ đông lạnh của Việt Nam sang Pháp có xu hướng giảm. Giá trị XK cá ngừ chế biến và đóng hộp đã giảm từ 3,9 triệu USD (năm 2013) xuống còn 1,4 triệu USD (năm 2016).
Còn XK cá ngừ tươi sống/đông lạnh/khô của Việt Nam sang Pháp sau khi tăng từ 12 nghìn USD lên mức cao nhất 170 nghìn USD vào năm 2010, đã có xu hướng ngày càng giảm. Tính đến hết năm 2016, XK dòng sản phẩm này của Việt Nam sang Pháp đã giảm xuống còn 8,2 nghìn USD.
Trong khi đó, XK các mặt hàng cá ngừ chế biến đóng hộp của Việt Nam sang Pháp chiếm tỷ trọng rất thấp và không ổn định qua các năm.
SẢN PHẨM CÁ NGỪ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG PHÁP, 2012 - 2016 (USD)
|
Sản phầm
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã 16)
|
|
392.700
|
343.400
|
170.680
|
|
Tỷ trọng
|
|
7,4
|
8,5
|
12,5
|
|
Tăng giảm (%)
|
|
|
-12,6
|
-50,3
|
|
Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã 16)
|
23.887
|
620.970
|
273.639
|
23.022
|
103.096
|
Tỷ trọng
|
0,6
|
11,7
|
6,8
|
1,7
|
6,9
|
Tăng giảm (%)
|
158,5
|
2499,6
|
-55,9
|
-91,6
|
347,8
|
Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304)
|
4.772
|
411.916
|
|
129.052
|
8.234
|
Tỷ trọng
|
0,1
|
7,8
|
|
9,4
|
0,6
|
Tăng giảm (%)
|
-96,7
|
8.531,2
|
-100,0
|
|
-93,6
|
Cá ngừ thuộc mã 0304
|
3.771.531
|
3.867.813
|
3.418.222
|
1.047.401
|
1.373.778
|
Tỷ trọng
|
99,2
|
73,1
|
84,7
|
76,4
|
92,5
|
Tăng giảm (%)
|
1,6
|
2,6
|
-11,6
|
-69,4
|
31,2
|
Tổng
|
3.800.190
|
5.293.399
|
4.035.261
|
1.370.155
|
1.485.109
|
Tăng giảm (%)
|
-1,7
|
39,3
|
-23,8
|
-66,0
|
8,4
|
4 năm trở lại đây, do nhu cầu cá ngừ tại Pháp giảm đã ảnh hưởng tới XK cá ngừ của các nước sang đây, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, do thủy sản Việt Nam được xem là đạt ngưỡng “trưởng thành”, tức là nhóm các mặt hàng có khối lượng giá trị XK tương đối cao sang EU trong những năm qua, nên từ 1/01/2014 Việt Nam đã không được hưởng ưu đãi nữa. Do đó, các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam phải chịu mức thuế cao hơn 20,5%. Điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam.
Với lợi thế về đội tàu, nguồn lợi khai thác và quy mô sản xuất, cộng với việc được hưởng ưu đãi thế quan, các sản phẩm cá ngừ của Ecuador và Papua New Guinea, hay các nước bán đảo, ACP đang chiếm lĩnh thị trường này. Dự kiến, XK cá ngừ của các nước này sang thị trường Pháp sẽ còn tiếp tục tăng. Vì vậy các sản phẩm cá ngừ cùng loài của các nước này có sức cạnh tranh hơn so với các nước XK hàng đầu khác như Philippines, Việt Nam, Indonesia và Thái Lan, những nước không được hưởng ưu đãi và phải nộp thuế XK khoảng 20,5%-24%.
Do không cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại từ các nước ACP, nên thay vì đẩy mạnh khối lượng cá ngừ XK sang đây, các DN nên đẩy mạnh XK các sản phẩm cá ngừ có giá trị cao.
Bên cạnh đó, các nhà NK cá ngừ của Pháp cũng như các nước EU ngày càng quan tâm tìm kiếm các sản phẩm được chứng nhận khai thác bền vững. Chứng nhận của Hội đồng Quản lý Biển (MSC) và của Friends of the Sea (FOS) là 2 chứng nhận quan trọng đối với các sản phẩm cá ngừ được tiêu thụ tại thị trường Pháp. Tuy chưa có số liệu thống kê về các sản phẩm cá ngừ khai thác bền vững, nhưng có thể nói tính bền vững sẽ là một yếu tố chi phối hoạt động NK tại Pháp. Các sản phẩm cá ngừ đạt chứng nhận đang có một vị trí tốt trên thị trường này, đặc biệt là phân khúc thị trường cao cấp nhằm vào người tiêu dùng có thu nhập cao.