(vasep.com.vn) Hàn Quốc vẫn duy trì đà tăng trưởng từ đầu năm, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc trong tháng 12/2017 đạt 19,7 triệu USD; tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2016. Cả năm 2017, XK sang thị trường này đạt trên 218 triệu USD; tăng 31,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Hàn Quốc vẫn là thị trường NK mực, bạch tuộc số 1 của Việt Nam, chiếm 35% tổng giá trị XK nhóm sản phẩm này của Việt Nam đi các thị trường.
Hàn Quốc cũng là thị trường NK bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 59,2% tổng XK bạch tuộc của Việt Nam và là thị trường NK lớn thứ 2 mực của Việt Nam, chiếm 16,5% tổng giá trị XK mực của Việt Nam.
Năm 2017, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc tăng đều từ quý I đến quý IV và đạt giá trị XK cao nhất trong quý IV.
Trong các tháng của năm 2017, XK sang thị trường này giảm trong tháng 1; từ tháng 2 đến tháng 10 đều tăng trưởng 2 con số; tháng 11 và 12, tốc độ tăng trưởng XK chững lại.
Người Hàn Quốc có nhu cầu tiêu thụ nhuyễn thể chân đầu ở mức cao, đặc biệt là sản phẩm khô. NK mực, bạch tuộc của Hàn Quốc những năm gần đây có xu hướng tăng do nhu cầu đối với nguồn thực phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe tăng.
Theo số liệu của ITC, 11 tháng đầu năm 2017, NK mực, bạch tuộc vào Hàn Quốc giảm 51,4% đạt gần 274 triệu USD. Trung Quốc là nguồn cung lớn nhất mặt hàng này cho Hàn Quốc; tiếp đó Peru và Việt Nam lần lượt giữ vị trí thứ 2 và 3.
Lũy kế 11 tháng đầu năm 2017, trong số các sản phẩm mực, bạch tuộc chính NK vào Hàn Quốc; NK bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh (HS 030751), mực chế biến (HS 160554), bạch tuộc chế biến (HS 160555) tăng lần lượt 32,6%; 9,5% và 26,8% trong khi NK mực (HS 030749) và bạch tuộc đông lạnh/khô/muối hoặc ngâm muối (HS 030759) giảm mạnh, lần lượt 72,8% và 98,8%.
Hàn Quốc tiêu thụ nhiều bạch tuộc hơn mực, trong đó sản phẩm bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh chiếm tỷ lệ cao nhất 41,3% tổng NK mực, bạch tuộc vào Hàn Quốc.
Bạch tuộc tươi/đông lạnh là sản phẩm được XK nhiều nhất trong cơ cấu nhuyễn thể chân đầu của Việt Nam XK sang Hàn Quốc, sản phẩm chiếm ưu thế thứ 2 là mực khô, sản phẩm thứ 3 được XK nhiều sang Hàn Quốc là mực tươi/đông lạnh.
Đối với mặt hàng bạch tuộc tươi/đông lạnh, so với đối thủ Trung Quốc, Việt Nam đang có lợi thế hơn với giá cạnh tranh hơn (sản phẩm của Việt Nam có giá khoảng 8 USD/kg trong khi sản phẩm này của Trung Quốc có giá 14 USD/kg). Bên cạnh đó, thuế NK bạch tuộc đông lạnh từ Việt Nam, Thái Lan, là 0%, trong khi từ Trung Quốc 20% và Mauritania 5,71%. Vì vậy, việc quan trọng đối với các DN Việt Nam là có nguồn cung ổn định để gia tăng XK sang thị trường Hàn Quôc, tận dụng lợi thế cạnh tranh.
Nhập khẩu mực, bạch tuộc của Hàn Quốc (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
T1-T11/2016
|
T1-T11/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
563.520
|
273.854
|
-51,4
|
Trung Quốc
|
253.805
|
166.281
|
-34,5
|
Việt Nam
|
129.237
|
31.460
|
-75,7
|
Peru
|
64.517
|
62.796
|
-2,7
|
Thái Lan
|
34.518
|
9.978
|
-71,1
|
Philippines
|
4.794
|
1.818
|
-62,1
|
Nhật Bản
|
595
|
396
|
-33,4
|
Chile
|
29.918
|
710
|
-97,6
|
Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Hàn Quốc (GT: nghìn USD; Nguồn: ITC)
|
Mã HS
|
Sản phẩm
|
T1-T11/2016
|
T1-T11/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
Tổng mực, bạch tuộc
|
563.520
|
273.854
|
-51,4
|
030751
|
Bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh
|
85.343
|
113.180
|
32,6
|
160554
|
Mực chế biến
|
90.146
|
98.691
|
9,5
|
160555
|
Bạch tuộc chế biến
|
26.921
|
34.125
|
26,8
|
030749
|
Mực nang và mực ống
|
91.116
|
24.745
|
-72,8
|
030759
|
Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối
|
269.988
|
3.113
|
-98,8
|
030741
|
Mực sống/tươi/ướp lạnh
|
6
|
-
|
-100,0
|