ASEAN chiếm 14% tổng nhập khẩu mực, bạch tuộc thế giới

(vasep.com.vn) Năm 2016, ASEAN NK 351.717 tấn mực, bạch tuộc, trị giá 916,7 triệu USD. NK mực, bạch tuộc của ASEAN đều tăng cả về khối lượng lẫn giá trị trong năm 2016. Nếu xét theo khối lượng thì Thái Lan là nước NK hàng đầu mực, bạch tuộc trong khối với 148.939 tấn, tiếp đến là Việt Nam với 122.791 tấn và Philippines với khối lượng 37.075 tấn. Trong 3 nước NK hàng đầu này thì chỉ có Việt Nam là tăng trưởng dương trong khi 2 nước còn lại đều sụt giảm khối lượng NK mực, bạch tuộc.

ASEAN hiện chiếm 14% tổng kim ngạch NK mực, bạch tuộc của thị trường thế giới. Đây cũng là năm có tỷ trọng cao nhất trong 5 năm gần đây. Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của ASEAN trong năm 2016 đạt 2.606 USD/tấn, mức giá cao nhất trong nhiều năm qua. Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của Việt Nam trong năm 2016 cao hơn so với mức giá trung bình của ASEAN đạt 3.074 USD/tấn. Giá trung bình NK của Thái Lan chỉ ở mức 2.474 USD/tấn.

Tuy nhiên, mức giá trung bình của ASEAN và Thái Lan lại có xu hướng tăng trưởng trong năm 2016 so với năm 2015 trong khi giá trung bình của Việt Nam lại có chiều hướng giảm.

Mực đông lạnh (HS 030749) là mặt hàng có giá trị NK đạt cao nhất trong khối ASEAN với 745,4 triệu USD, tiếp đến là mực sống, tươi, ướp lạnh (HS 030741) với giá trị 89,5 triệu USD và bạch tuộc đông lạnh (HS 030759) với giá trị đạt 46,8 triệu USD. Mực chế biến (HS 160554) là mặt hàng có giá trị NK lớn thứ 4 trong khối, sau đó là bạch tuộc chế biến (HS 160555) và bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh (HS030751). Mực đông lạnh có tỷ trọng NK cao nhất trong khối này 81,3% tổng giá trị NK mực, bạch tuộc của ASEAN, các mặt hàng còn lại chiếm chưa đến 10% tỷ trọng.

Các nước xuất khẩu mực, bạch tuộc sang ASEAN trong năm 2016 (nghìn USD)

Nước

2012

2013

2014

2015

2016

Trung Quốc

56.099

107.597

159.854

216.508

259.766

Ấn Độ

47.574

72.192

35.740

34.738

217.191

Indonesia

20.576

29.056

21.883

26.806

97.305

Việt Nam

44.288

49.449

58.425

54.990

53.948

Malaysia

20.369

20.478

18.553

16.441

51.493

Đài Loan

2.265

3.707

10.725

21.467

32.373

Hong Kong

1.246

1.352

1.347

1.540

26.565

Peru

30.374

76.802

53.495

33.774

23.536

Hàn Quốc

3.533

5.539

8.067

2.927

18.154

Oman

2.097

1.517

1.631

547

17.157

Thái Lan

8.136

5.874

6.956

5.342

16.554

Morocco

14.330

13.908

9.463

8.486

16.390

Pakistan

9.656

15.642

17.980

9.338

14.544

Myanmar

12.026

3.518

1.757

7.205

14.245

Mỹ

10.654

10.001

11.431

10.538

11.318

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục