(vasep.com.vn) Năm nay nhu cầu nhập khẩu thịt/thăn (loin) cá ngừ hấp đông lạnh giá rẻ của các nhà chế biến EU đã tăng lên và Trung Quốc đang là nguồn cung lớn nhất, cung cấp gần 1/3 tổng khối lượng NK loin cá ngừ cho khối thị trường này, với giá “rẻ như bèo”.
Theo số liệu thống kê của Eurostat, NK loin cá ngừ hấp đông lạnh của EU trong 9 tháng đầu năm nay đạt 143.465 tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2019. Đây là mức sản lượng cao nhất trong 5 năm qua.
Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi hai nguyên nhân: một là, giá loin cá ngừ Trung Quốc cực kỳ hấp dẫn và nhu cầu về sản phẩm trung gian tăng lên. Hai là, sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy sự gia tăng tiêu thụ đối với các sản phẩm cá ngừ đóng hộp có hạn sử dụng lâu, và các quốc gia sản xuất cá ngừ như Tây Ban Nha đã NK nhiều loin cá ngừ hơn, do phải chế biến nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu đang tăng lên trong thời gian diễn ra đại dịch. Hiện tại, cá ngừ nguyên liệu thô đông lạnh nguyên con ở Tây Ban Nha không thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại từ các nguồn cung bên ngoài khối EU. Giá CFR trung bình NK loin cá ngừ hấp đông lạnh vào EU trong 9 tháng đầu năm nay ở mức 4.422 EUR/tấn, thấp hơn 371 EUR/tấn so với cùng kỳ năm 2019.
Hiện nguồn cung chính loin cá ngừ hấp đông lạnh của EU là từ các nước bên ngoài khối, chiếm gần 96% tổng khối lượng NK trong 9 tháng đầu năm 2020. Trong đó, Trung Quốc cung cấp tới 41.685 tấn loin cá ngừ hấp đông lạnh cho khối thị trường này, chiếm hớn 29% tổng khối lượng NK, với giá trung bình thấp nhất trong số các nguồn cung, 3.384 EUR/tấn. So với cùng kỳ năm 2019, giá CFR trung bình NK loin cá ngừ hấp đông lạnh của Trung Quốc đã thấp hơn 15%.
Đáng chú ý, năm 2018 và 2019 khối lượng XK nhóm sản phẩm này của Trung Quốc sang EU đều thấp hơn so với mức 30.000 tấn loin cá ngừ hấp đông lạnh được miễn thuế theo hạn ngạch thuế quan tự trị (ATQ). Nhưng đến năm 2020, khối lượng nhóm sản phẩm này của Trung Quốc đã gia tăng cao hơn cả mức hạn ngạch ATQ, điều này cho thấy nước này đang cố gắng mở rộng thị phần tại EU. Tính riêng trong quý 3/2020, nước này đã XK 4.056 tấn loin cá ngừ hấp đông lạnh sang khối thị trường này, đây là mức cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Điều đáng nói là khi sử dụng hết hạn ngạch ATQ, các nhà NK sẽ phải trả mức thuế 24% cho các sản phẩm này của Trung Quốc, tức là giá CFR sau thuế sẽ tăng lên 4.196 EUR/tấn. Với mức giá sau thuế này, các sản phẩm loin cá ngừ Trung Quốc vẫn có giá rẻ nhất trong số các nguồn cung.
Trong khi đó, Ecuador cũng đang gia tăng XK của mình sang thị trường EU so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên với mức tăng 6%, khối lượng loin cá ngừ hấp đông lạnh của Ecuador sang thị trường này đạt 35.674 tấn, thấp hơn so với Trung Quốc. Giá CFR các sản phẩm loin cá ngừ hấp đông lạnh của Ecuador trong giai đoạn này ở mức 4.527 EUR/tấn. Mặc dù các nhà sản xuất Ecuador đã cố gắng giảm giá XK nhưng với mức giá này, các sản phẩm loin cá ngừ hấp đông lạnh của Ecuador vẫn cao hơn dáng kể so với các sản phẩm của Trung Quốc. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do phần lớn các sản phẩm loin cá ngừ của Ecuador XK sang thị trường này là loin cá ngừ vây vàng, trong khi của Trung Quốc hầu hết là loin cá ngừ vằn.
Trái với Ecuador, sau sự tăng trưởng trong năm 2019, XK loin cá ngừ hấp đông lạnh của Việt Nam sang EU trong 9 tháng đầu năm 2020 giảm. Mặc dù là một trong số những nước được miễn thuế XK theo hạn ngạch ATQ nhưng các nhà sản xuất cá ngừ của Việt Nam đã cố gắng giảm giá XK nhưng vẫn không cạnh trạnh được tại thị trường EU.
Tốp 9 nguồn cung loin cá ngừ hấp đông lạnh ngồi khối cho EU (Đơn vị: tấn, EUR/tấn)
|
Nguồn cung
|
T1-9/2018
|
T1-9/2019
|
T1-9/2020
|
Tăng giảm T1-9/2020/2019
|
KL
|
Giá CFR
|
KL
|
Giá CFR
|
KL
|
Giá CFR
|
KL
|
Giá CFR
|
Trung Quốc
|
19.161
|
4.223
|
26.977
|
3.999
|
41.685
|
3.384
|
55
|
-15
|
Ecuador
|
31.690
|
3.924
|
33.773
|
4.965
|
35.674
|
4.527
|
6
|
-9
|
PNG
|
10.589
|
3.596
|
12.182
|
4.589
|
10.513
|
4.634
|
-14
|
1
|
Indonesia
|
7.991
|
5.654
|
10.265
|
5.686
|
11.045
|
5.448
|
8
|
-4
|
QĐ.Solomon
|
7.140
|
4.650
|
7.009
|
6.210
|
6.908
|
5.848
|
-1
|
-6
|
Mauritius
|
8.621
|
4.020
|
4.537
|
5.525
|
5.761
|
5.754
|
27
|
4
|
Philippines
|
8.375
|
3.976
|
5.130
|
4.575
|
4.183
|
5.226
|
-18
|
14
|
Việt Nam
|
3.227
|
5.241
|
5.922
|
4.366
|
4.316
|
3.957
|
-27
|
-9
|
Guatemala
|
3.890
|
3.593
|
4.188
|
5.060
|
4.279
|
5.283
|
2
|
4
|
Các nước khác
|
16.018
|
4.025
|
14.329
|
4.739
|
13.045
|
4.272
|
-9
|
-10
|
Tổng cộng nguồn cung ngoài khối
|
116.702
|
4.156
|
124.312
|
4.801
|
137.408
|
4.383
|
11
|
-9
|
Tổng NK
|
121.561
|
4.140
|
129.762
|
4.793
|
143.465
|
4.422
|
11
|
-8
|
(Nguồn: Eurostat)
|