(vasep.com.vn) Theo thống kê Hải quan, tính đến giữa tháng 11/2021, XK thuỷ sản của cả nước đạt 7,52 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái. XK thuỷ sản nửa đầu tháng 11/2021 hồi phục với mức tăng trưởng 24%, ước tính cả tháng 11, XK đạt khoảng 875 triệu USD, tăng 18%. Theo đó, đến cuối tháng 11/2021, XK thuỷ sản ước đạt gần 8 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Sau Nghị quyết 128, các địa phương đã thích ứng với việc chống dịch linh hoạt và hiệu quả, theo đó việc sản xuất thuỷ sản nói chung và sản xuất chế biến tôm nói riêng đã dần hồi phục, nhất là vào thời điểm cuối năm, nhu cầu từ các thị trường đều tăng, giá NK cũng có xu hướng tăng.
XK tôm trong tháng 11 tăng 11% ước đạt gần 350 triệu USD, theo đó XK tôm đến hết tháng 11 đạt trên 3,5 tỷ USD, tăng gần 3% so với cùng kỳ.
XK cá tra cũng đã có tín hiệu khả quan với mức tăng 23% trong tháng 11 đạt khoảng 178 triệu USD. Luỹ kế XK cá tra đến cuối tháng 11 đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
XK cá ngừ và mực, bạch tuộc đang hồi phục mạnh với mức tăng trưởng lần lượt là 48% và 37% trong tháng 11, ước đạt lần lượt 76 triệu USD và 69 triệu USD. Tính đến cuối tháng 11/2021, XK cá ngừ đạt 670 triệu USD, tăng 13%, XK mực, bạch tuộc tăng 7% đạt 543 triệu USD.
Tính đến cuối tháng 11, XK sang Mỹ vẫn tăng trưởng mạnh nhất với gần 1,87 tỷ USD, tăng 26%, XK sang EU cũng đang hồi phục tích cực với mức tăng 10% đạt 957 triệu USD, sang Hàn Quốc tăng nhẹ 2,7% đạt 717 triệu USD. Tuy nhiên, XK sang Trung Quốc vẫn giảm 22% đạt 1 tỷ USD, sang các nước khối CPTPP đạt gần 2 tỷ USD, giảm nhẹ 1,5%.
Dù tình hình dịch Covid vẫn ảnh hưởng đến công suất và hiệu quả sản xuất, nhưng trong tình hình mới, các DN đều nỗ lực vừa chống dịch vừa đẩy mạnh sản xuất tận dụng cơ hội nhu cầu thị trường đang gia tăng. Do vậy, XK thuỷ sản trong tháng cuối năm sẽ tiếp đà hồi phục như hiện nay.
Sản phẩm thuỷ sản XK, T1-T11/2021 (triệu USD)
(Ước)
|
Sản phẩm
|
Tháng 11/21
|
So sánh (%)
|
T1-T11/2021
|
So sánh (%)
|
Tôm
|
349,486
|
10,9
|
3.538,456
|
2,9
|
Cá khác
|
167,543
|
14,7
|
1.524,040
|
0,4
|
Cá tra
|
177,930
|
23,0
|
1.390,935
|
2,5
|
Cá ngừ
|
76,457
|
47,8
|
670,350
|
12,8
|
Mực, bạch tuộc
|
69,447
|
37,0
|
543,219
|
7,4
|
Cua ghẹ và giáp xác khác
|
22,526
|
35,6
|
163,180
|
0,1
|
Nhuyễn thể HMV
|
11,926
|
-3,6
|
126,336
|
34,8
|
Nhuyễn thể khác
|
256
|
-81,1
|
6,711
|
-34,6
|
Tổng
|
875,573
|
18,5
|
7.963,228
|
3,7
|