(vasep.com.vn) Tính đến tháng 11/2018, tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Mỹ đạt 8,7 triệu USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2017. Mỹ là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 6 của Việt Nam, chiếm 1,4% tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường.
Có thể nói, năm 2017 là một năm khả quan cho các DN mực, bạch tuộc Việt Nam khi XK vào Mỹ. Trong khi giá trị XK các nhóm hàng chính như tôm và cá tra vào Mỹ cùng giảm nhẹ thì riêng nhóm hàng mực, bạch tuộc XK sang thị trường này lại đạt con số tăng trưởng ấn tượng từ 2 - 3 con số liên tiếp trong nhiều tháng. Đà tăng này vẫn tiếp tục trong 5 tháng đầu năm 2018. Sau đó, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Mỹ giảm liên tục từ tháng 6 đến nay. Hai nhóm sản phẩm chính chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu XK sang Mỹ vẫn là mực đông lạnh (HS03) và bạch tuộc đông lạnh (HS03)
Theo thống kê của Trademap, 10 tháng đầu năm 2018, Mỹ NK mực, bạch tuộc từ 24 nguồn cung trên thế giới với giá trị đạt 264,1 triệu USD và giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, Việt Nam hiện đang là nguồn cung lớn thứ 10 cho thị trường này.
Thực tế, hiện nay thị phần mực, bạch tuộc Việt Nam tại Mỹ vẫn còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với các nước nguồn cung khác ở Châu Á và giá trung bình NK của Mỹ từ Việt Nam vẫn cao hơn một số nước khác như: Trung Quốc, Ấn Độ và Đài Loan. Điều này cho thấy, các sản phẩm mực, bạch tuộc của Việt Nam đang gặp khó khi cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước khác tại Mỹ.
Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của Việt Nam hiện đang ở mức 7,5 USD/kg, trong khi của Ấn Độ và Trung Quốc xấp xỉ 5 USD/kg.
Nhập khẩu mực, bạch tuộc của Mỹ, T1-T10/2018 (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
T1-T10/2017
|
T1-T10/2018
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
267.025
|
264.132
|
-1,1
|
Tây Ban Nha
|
58.750
|
74.897
|
27,5
|
Trung Quốc
|
103.986
|
87.547
|
-15,8
|
Đài Loan
|
20.655
|
15.137
|
-26,7
|
Ấn Độ
|
11.616
|
10.524
|
-9,4
|
Thái Lan
|
12.982
|
11.180
|
-13,9
|
Nhật Bản
|
13.006
|
14.198
|
9,2
|
Philippines
|
3.978
|
4.348
|
9,3
|
Hàn Quốc
|
6.229
|
6.449
|
3,5
|