(vasep.com.vn) Hiện Hàn Quốc vẫn là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 43,4% tổng XK mực, bạch tuộc của Việt Nam. Đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong top 5 thị trường NK lớn nhất mực, bạch tuộc của Việt Nam. Ba tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc sang thị trường này tăng gần 35% đạt 61,5 triệu USD. Nhu cầu tiêu thụ ổn định cộng với lợi thế thuế quan từ Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Hàn Quốc (VKFTA) đã giúp duy trì tốc độ tăng trưởng XK ổn định của mực, bạch tuộc Việt Nam sang thị trường này.
Hàn Quốc chủ yếu NK bạch tuộc của Việt Nam với tỷ trọng chiếm 77,6% trong tổng các sản phẩm mực, bạch tuộc của Việt Nam XK sang Hàn Quốc.
Bạch tuộc khô/muối/tươi/đông lạnh (HS 03) là sản phẩm được XK nhiều nhất trong cơ cấu nhuyễn thể chân đầu của Việt Nam XK sang Hàn Quốc, sản phẩm chiếm ưu thế thứ 2 là mực khô/nướng (HS 03), sản phẩm thứ 3 được XK nhiều sang Hàn Quốc là mực tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03).
Quý I/2019, XK mực chế biến khác (HS 16) từ Việt Nam sang Hàn Quốc tăng tốt nhất 74% trong khi XK mực tươi/đông lạnh (HS03) giảm mạnh nhất gần 30%.
Hiện Việt Nam hưởng thuế XK sang Hàn Quốc là 0% đối với các sản phẩm bạch tuộc tươi/sống và đông lạnh (HS030751 và HS030759).
Người Hàn Quốc có nhu cầu tiêu thụ nhuyễn thể chân đầu ở mức cao, đặc biệt là sản phẩm khô. NK mực, bạch tuộc của Hàn Quốc những năm gần đây có xu hướng tăng do nhu cầu đối với nguồn thực phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe tăng.
Theo ITC, quý I/2019, Hàn Quốc NK mực, bạch tuộc từ 8 nguồn cung. Trung Quốc là nguồn cung lớn nhất mặt hàng này cho Hàn Quốc (chiếm thị phần 57,4%), tiếp đó Peru (chiếm 26,8%), Việt Nam đứng thứ 3 chiếm 11,6%.
Mực chế biến (HS 160554) và bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh (HS 030751) là 2 sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mực, bạch tuộc NK vào Hàn Quốc.
Nhập khẩu mực, bạch tuộc của Hàn Quốc (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
QI/2018
|
QI/2019
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
75.093
|
74.736
|
-0,5
|
Trung Quốc
|
40.146
|
44.845
|
11,7
|
Peru
|
23.231
|
17.321
|
-25,4
|
Việt Nam
|
8.146
|
9.326
|
14,5
|
Thái Lan
|
2.771
|
2.449
|
-11,6
|
Philippines
|
519
|
446
|
-14,1
|
Nhật Bản
|
109
|
277
|
154,1
|
Tây Ban Nha
|
8
|
8
|
0,0
|
Chile
|
150
|
7
|
-95,3
|
Malaysia
|
8
|
2
|
-75,0
|
Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Hàn Quốc (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Mã HS
|
Sản phẩm
|
QI/2018
|
QI/2019
|
Tăng, giảm (%)
|
|
Tổng mực, bạch tuộc
|
75.093
|
74.736
|
-0,5
|
160554
|
Mực nang và mực ống chế biến
|
37.811
|
31.488
|
-16,7
|
030751
|
Bạch tuộc sống/tươi/ướp lạnh
|
21.224
|
24.322
|
14,6
|
160555
|
Bạch tuộc chế biến (trừ xông khói)
|
10.056
|
11.048
|
9,9
|
030749
|
Mực nang và mực ống
|
5.809
|
7.642
|
31,6
|
030759
|
Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối
|
193
|
236
|
22,3
|