Chương trình hành động phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu

(vasep.com.vn) Ngày 13/4/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 417/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP được phân kỳ thực hiện theo các giai đoạn: Giai đoạn đến năm 2020, giai đoạn 2021 - 2030, định hưng giai đoạn 2031 - 2050 và đến năm 2100. Kèm theo chương trình hành động này là Danh mục các Đề án, Chương trình, Dự án, Nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP.

Giai đoạn đến năm 2020

Trọng tâm của giai đoạn này là thực hiện những nhiệm vụ cấp bách đã nêu trong Nghị quyết số 120/NQ-CP. Trong đó, ưu tiên giải quyết vấn đề sạt lở bờ biển, bờ sông, rạch và sụt lún đất trong vùng đang diễn ra rất nhanh và ngày càng trầm trọng; triển khai quy hoạch, thiết kế các dự án cần đầu tư quy mô lớn ở giai đoạn tiếp theo nhằm triển khai mô hình kinh tế - xã hội của vùng một cách bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này tập trung vào các hoạt động rà soát các cơ chế, chính sách, xác định và trình phê duyệt các chính sách mới. Thí điểm các mô hình chuyển đổi kinh tế; triển khai các hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng đã được phê duyệt. Trong đó, các dự án đầtư để chuyển đổi mô hình kinh tế của vùng nhằm phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu có vai trò quan trọng cần được ưu tiên. Rà soát, xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo phương pháp tích hp đa ngành; triển khai thực hiện các chương trình, đề án đã được xác định và phê duyệt. Rà soát, cập nhật và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành và liên ngành về đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng và phê duyệt các đề án tăng cường công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trưng và phòng chống thiên tai vùng đồng bằng sông Cửu Long; nâng cấp hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo về tài nguyên và môi trường.

Triển khai các chương trình truyền thông, tổ chức các khóa đào tạo tập huấn; triển khai các đề án phát triển nguồn nhân lực, các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được duyệt.

Giai đoạn 2021 - 2030

Dựa trên kết quả thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp của giai đoạn đến năm 2020, trọng tâm của giai đoạn này tập trung vào việc triển khai các dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt, đồng thời xúc tiến những dự án, nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi những nguồn kinh phí ln. Các nhiệm vụ cần tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 là triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, quy hoạch được xây dựng và phê duyệt ở giai đoạn đến năm 2020; duy trì và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành, điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường vùng đồng bằng sông Cửu Long; triển khai thực hiện các mô hình kinh tế hợp lý đã thí điểm thành công; tiếp tục đầu tư và phát triển hạ tầng, phát triển và huy động nguồn lực. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của giai đoạn 2021 - 2030 gồm:

1. Đúc kết kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình chuyển đổi kinh tế đã được thí điểm thành công; triển khai các hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng theo các chương trình, dự án đã được phê duyệt trong giai đoạn đầu hoặc sẽ phê duyệt trong giai đoạn hai. Trong đó, các dự án đầu tư để chuyển đổi mô hình kinh tế của vùng nhằm phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu có vai trò quan trọng cần được ưu tiên.

2. Tiếp tục thực hiện rà soát, hoàn thiện và bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách: triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đã được xác định và phê duyệt ở giai đoạn đầu.

3. Về cập nhật, hệ thống hóa và điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu liên ngành: thường xuyên cập nhật các dữ liệu để phục vụ công tác quy hoạch, tổ chức không gian lãnh th, chuyển đổi mô hình sản xuất và quy hoạch tổng thể phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Cập nhật, hoàn thiện và công bố định kỳ kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành phục vụ công tác ứng phó với biến đổi khí hu.

4. Về nhóm nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, tổ chức không gian lãnh thổ: triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo phương pháp tích hợp đa ngành; thực hiện các chương trình, đề án đã được xác định và phê duyệt.

5. Về nhóm nhiệm vụ xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, thích ứng với biến đổi khí hậu: đúc kết kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình đã thí điểm thành công về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo ba trọng tâm thủy sản - cây ăn quả - lúa gắn với các tiểu vùng sinh thái. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, bảo đảm gắn kết chuỗi sản phẩm hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chú trọng chuỗi công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo; phát triển dịch vụ - du lịch dựa trên tiềm năng, lợi thế về đặc điểm tự nhiên, sinh thái, văn hóa, con người và nhân rộng các mô hình phát triển dịch vụ du lịch, nhân rộng các khu bảo tn.

6. Về nhóm nhiệm vụ đầu tư và phát triển hạ tầng: đầu tư thực hiện các dự án đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch theo lộ trình và các đề án được phê duyệt, trong đó chú trọng đến việc đúc kết kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình đã được thí điểm thành công trong giai đoạn trước.

7. Về nhóm nhiệm vụ phát triển và huy động nguồn lực: tiếp tục triển khai các chương trình truyền thông, tổ chức các khóa đào tạo tập huấn; triển khai các đề án phát triển nguồn nhân lực, các đề tài nghiên cu khoa học và công nghệ được duyệt. Việc huy động nguồn lực tài chính là một trong những ưu tiên trọng tâm của giai đoạn này bao gồm việc vận hành quỹ cho phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Định hướng giai đoạn 2031 - 2050

Nội dung của giai đoạn này là phát huy hiệu quả và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án, nhiệm vụ của giai đoạn đến năm 2020 và 2021 - 2030, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp để đến năm 2050, đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, kết hp với dịch vụ, du lịch sinh thái, có trình độ phát triển khá so với cả nước về tổ chức xã hội, kinh tế và mạng lưới hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu, thích ứng với điều kiện tài nguyên nước và an toàn trước thiên tai.

Triển khai từng bước công nghiệp hóa nông nghiệp chuyên canh theo chuỗi hàng hóa phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, tình trạng lũ, hạn, mặn, thiếu nước ngọt và kịch bản biến đổi khí hậu của từng khu vực; hoàn thiện cơ sở hạ tầng để thuận tiện trong kết nối với thị trường trong nước và quốc tế. Các quyết định đầu tư lớn cn được xây dựng trên cơ sở tham vấn rộng rãi các bên liên quan, lấy trọng tâm là phục vụ phát triển các vùng nông nghiệp chuyên canh theo chuỗi hàng hóa chất lượng cao kết hợp dịch vụ, du lịch sinh thái; được đánh giá đầy đủ về chi phí, lợi ích và phù hợp với tổ chức xã hội, điều kiện đất đai, tài nguyên nước, biến đổi khí hậu tại khu vực.

Định hướng đến năm 2100

Nội dung của giai đoạn này là kế thừa, phát huy các kết quả đạt được sau khi thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã được xác định cho giai đoạn trước 2050, trong đó có phát triển về chiều sâu các mô hình nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao. Sản phẩm của đồng bằng sông Cửu Long trở thành các thương hiệu có uy tín và tính cạnh tranh cao trên thế giới và phù hợp điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng cả khu vực. Các khu dịch vụ, du lịch sinh thái trở thành điểm đến có sức hút mạnh mẽ với du khách quốc tế và nằm trong chuỗi du lịch chất lượng cao ca toàn khu vực sông Mê Công. Đến năm 2100, đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm kinh tế của khu vực sông Mê Công, với trình độ tiên tiến về tổ chức xã hội, kinh tế và mạng lưới hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu. Các nhiệm vụ cụ thể cho giai đoạn sau năm 2051 đến năm 2100 sẽ được bổ sung khi sửa đổi Chương trình hành động tổng thể vào giai đoạn sau.

3 trọng tâm: thủy sản - cây ăn quả - lúa gn với các tiểu vùng sinh thái

Trong các nhiệm vụ xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, UBND các tỉnh, Tp được giao phối hợp với Bộ NN&PTNT và các bộ, ngành có liên quan thực hiện xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo 3 trọng tâm: thủy sản - cây ăn quả - lúa gn với các tiểu vùng sinh thái, trong đó coi thủy sản (nước ngọt, nước lợ, nước mặn) là sản phẩm chủ lực. Đến 2020, triển khai thực hiện các mô hình đã thí điểm và xây dựng các mô hình thí điểm mới. Từ năm 2021 - 2030 sẽ đúc kết kinh nghiệm và nhân rộng. Các hoạt động cụ thể như sau:

- Chuyển đổi cơ cấu và hỗ trợ đầu tư phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực ở ĐBSCL.

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa ở vùng cửa sông, ven biển sang nuôi trồng thủy, hải sản nhằm thích ứng với xâm nhập mặn gia tăng.

- Phát triển nông nghiệp hữu cơ ở ĐBSCL.

- Xây dựng nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm nông sản chủ lực của các địa phương ĐBSCL.

- Chuyển hóa rừng giống, cải tạo rừng, trồng rừng thay thế, phát triển rừng bền vững ở ĐBSCL.

- Thử nghiệm thả rạn san hô nhân tạo nhằm bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản kết hợp phát triển du lịch trên vùng biển tỉnh Cà Mau.

- Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng ĐBSCL.

- Tái tạo, bổ sung nguồn lợi thủy sản tại một số lưu vực sông và vùng ven biển ĐBSCL.

- Xây dựng mô hình kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản phù hợp với tự nhiên, chủ động thích ng với mặn và hạn.

- Phát triển ngành thủy sản bền vững vùng ĐBSCL.

- Xây dựng đề án phát triển thủy sản bền vững ĐBSCL kết hợp điều tra đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến nuôi trồng thủsản ĐBSCL

- Xây dựng đề án quản lý và phát triển rừng ngập mặn phục vụ phòng hộ ven sông, ven biển ...

Bảo đảm gắn kết chuỗi sản phẩm hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu

Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT; các tỉnh/thành phố vùng ĐBSCL có liên quan xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, bảo đảm gắn kết chuỗi sản phẩm hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, chú trọng chuỗi công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp. Các hoạt động cụ thể như sau:

- Tăng cường xúc tiến thương mại, tổ chức lại và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực vùng ĐBSCL.

- Xây dựng và phát triển thương hiệu vùng ĐBSCL trong ngành hàng thực phẩm Việt Nam.

- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn vùng ĐBSCL phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản theo hướng bền vững, thích ứng với BĐKH.

- Hỗ trợ hình thành chuỗi giá trị khép kín vùng ĐBSCL - TP. HCM; phát triển hệ thống logistics kết nối TP. HCM và ĐBSCL.

- Phát triển ngành nghề nông thôn ở ĐBSCL, chuyển đổi sinh kế từ việc dựa vào hệ sinh thái nước ngọt sang hệ sinh thái nước mặn, lợ nhằm thích ứng với BĐKH, nước biển dâng.

Chuyển đổi nông nghiệp bền vững vùng ĐBSCL

Bộ NN&PTNT chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan vùng ĐBSCL: Kiên Giang, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng và Long An:

- Xây dựng Chương trình tổng thể phát triển nông thôn bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH gắn liền với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới để phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL theo hướng bền vững, hiện đại, hiệu quả cao, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, thích ứng với BĐKH.

- Hợp phần “Hỗ trợ các hệ thống trồng lúa bền vững” thuộc dự án “Chuyển đổi nông nghiệp bền vững Việt Nam.

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục

  • T1
  • Trang chủ - Right- BOTTOM
  • Trang chủ - Right - BOTTOM