(vasep.com.vn) Theo thống kê Hải quan, tháng 1/2021 xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt trên 606 triệu USD, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm trước. Một trong những nguyên nhân khiến XK tăng so với cùng kỳ là do tháng 1/2020 có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Tuy nhiên, mức tăng trưởng 23,4% được coi là tín hiệu tích cực cho XK thủy sản Việt Nam, trong đó thể hiện ở mức tăng XK cá tra (+21,7%), cá biển khác (+46%), tôm chân trắng (32,5%), nhuyễn thể hai mảnh vỏ tăng 43%.
Đối với các thị trường XK, kết quả trong tháng 1 cũng có tín hiệu tích cực với Mỹ (+25,6%), Nga (+72%), Đài Loan (+60%). Đặc biệt, XK sang các nước trong khối hiệp định CPTPP tăng 34%, trong đó sang Australia tăng 105%, Nhật Bản tăng 25%, Mexico tăng 68%.
XK sang các thị trường khác trong tháng 1/2021 đều tăng so với cùng kỳ năm 2020, nhưng mức tăng trưởng không được coi là tích cực vì năm trước Tết Nguyên đán rơi vào tháng 1.
Trong tháng 1/2021, một số sản phẩm có tăng trưởng vượt trội như cá tra phile đông lạnh (mã HS030462) tăng 53% và là mã sản phẩm đứng đầu về giá trị XK, chiếm 17% tổng giá trị XK thủy sản. Tiếp đến là tôm chân trắng chế biến (PTO, PDTO, xẻ bướm…), tăng 47% và chiếm 9% giá trị XK; tôm chân trắng tươi/đông lạnh bỏ đầu, block, PTO, PDTO (mã HS 03061721) tăng 39% và chiếm 7,4%, chả cá, surimi (mã HS 0304990) tăng 58% và chiếm 6,8%; Tôm chân trắng lột vỏ, bỏ đầu PD tươi/đông lạnh (mã HS 03061722) tăng 56% và chiếm 5,2%.
Nhiều sản phẩm khác có mức tăng trưởng cao (41-84%) như: Bạch tuộc đông lạnh (cắt/nguyên con); Cá phile/cắt khúc đông lạnh (cá thu, cá đổng, cá cờ, cá kiếm, cá chẽm, cá saba, cá dũa…); Cá chế biến, cá khô tẩm gia vị, cá tẩm bột...; Mực ổng, mực nang đông lạnh cắt khoanh/cắt miếng; Cá chế biến khác (cá khô, cá chiên, chả cá, mắm cá…); Cá ngừ ngâm nước đóng hộp; Cá ngừ hộp ngâm dầu đóng hộp; Nghêu trắng, nghêu nâu luộc hấp đông lạnh; Cua/ghẹ, thịt cua, ghẹ đông lạnh; Cá tẩm gia vị, cá nướng các loại (cá saba, cá nục…)…
Đặc biệt, có một số sản phẩm thủy sản của Việt Nam có nhu cầu rất cao trong bối cảnh dịch Covid, nên giá trị XK trong tháng 1 đạt tăng trưởng đội phá, trong đó XK cá tra nguyên con/cắt khúc/xẻ bướm đông lạnh (mã HS 03032400) tăng 163%, mực khô mã HS 03074921 tăng 118%; cá khô các loại mã HS 03055990 tăng 226%; Thịt ghẹ thanh trùng, thịt cua đóng lon mã HS16051090 tăng 242%...
Tuy nhiên, có một số sản phẩm vẫn có mức XK giảm sâu như tôm chân trắng, tôm sú chế biến, tẩm bột đông lạnh, mã HS16052930 giảm 63%; Tôm sú nguyên con tươi/đông lạnh mã HS 03061719 giảm 19%; Tôm chân trắng nguyên con đông lạnh mã HS 03061719 giảm 33%. Sự sụt giảm của những sản phẩm này được cho là do nhu cầu giảm với sản phẩm chế biến GTGT cao và có liên quan đến việc siết chặt kiểm dịch hàng đông lạnh NK vào thị trường Trung Quốc vì đây là thị trường chính tiêu thụ sản phẩm tôm nguyên con đông lạnh của Việt Nam.
Sản phẩm thủy sản XK tháng 1/2021 (triệu USD)
|
SẢN PHẨM
|
Tháng 12/2020 (GT)
|
Từ 1/1 – 31/1/2021
|
So với cùng kỳ 2020 (%)
|
Tôm các loại (mã HS 03 và 16)
|
295,544
|
218,796
|
+15,8
|
trong đó: - Tôm chân trắng
|
223,276
|
170,417
|
+32,5
|
- Tôm sú
|
42,849
|
22,342
|
-38,7
|
Cá tra (mã HS 03 và 16)
|
135,119
|
123,566
|
+21,7
|
Cá ngừ (mã HS 03 và 16)
|
54,418
|
42,303
|
+6,3
|
trong đó: - Cá ngừ mã HS 16
|
26,841
|
16,687
|
-3,3
|
- Cá ngừ mã HS 03
|
27,577
|
25,616
|
+13,7
|
Cá các loại khác (mã HS 0301 đến 0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)
|
160,559
|
154,374
|
+46,2
|
Nhuyễn thể (mã HS 0307 và 16)
|
66,733
|
54,403
|
+26,2
|
trong đó: - Mực và bạch tuộc
|
54,855
|
43,770
|
+19,9
|
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ
|
11,249
|
9,231
|
+43,3
|
Cua, ghẹ và Giáp xác khác (mã HS 03 và 16)
|
18,707
|
12,807
|
+3,4
|
TỔNG CỘNG
|
731,080
|
606,248
|
+23,4
|