(vasep.com.vn) Là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 9 trên thế giới, Bồ Đào Nha hiện là thị trường NK mực, bạch tuộc đơn lẻ lớn thứ 10 của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay. XK sang thị trường này chiếm 0,5% tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường.
Tính tới ngày 15/11/2017, NK mực, bạch tuộc của Bồ Đào Nha từ Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 3 con số 195%, đạt 2,4 triệu USD.
Tuy nhiên, năm nay NK mực, bạch tuộc của Bồ Đào Nha ở mức thấp. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), NK mực, bạch tuộc của Bồ Đào Nha trong 3 quý đầu năm nay chỉ đạt 4,1 nghìn tấn, trị giá trên 18 triệu USD, giảm 86,2% về khối lượng và 87,2% về giá trị.
Hiện Bồ Đào Nha chỉ tăng NK các sản phẩm mực chế biến và bạch tuộc chế biến với mức tăng lần lượt 13,9% và 182,9%; các sản phẩm còn lại đều giảm. Mực đông lạnh/khô/muối (HS 030749) chiếm tỷ trọng lớn nhất 48,4% tổng giá trị NK trong 3 quý đầu năm 2017, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2016. Tiếp đến mực chế biến (mã HS160554) chiếm tỷ trọng 28,4%, tăng 13,9% so với cùng kỳ.
Tây Ban Nha, Ấn Độ, Trung Quốc, Madagascar và Pháp là 5 nguồn cung mực, bạch tuộc lớn nhất cho thị trường này trong 3 quý đầu năm 2017. NK mực, bạch tuộc của Bồ Đào Nha từ các nguồn cung chính đều giảm sâu.
Năm nay, NK mực, bạch tuộc của Bồ Đào Nha giảm là do nguồn cung từ Tây Ban Nha thấp. Với tỷ trọng chiếm hơn 85% tổng khối lượng NK mực, bạch tuộc của Bồ Đào Nha trong 3 quý đầu năm nay, sự sụt giảm nguồn cung từ Tây Ban Nha đã góp phần làm giảm NK của Bồ Đào Nha.
Bên cạnh đó, năm nay sản lượng khai thác mực, bạch tuộc trên thế giới trong những tháng đầu năm thấp do đó đã đẩy giá lên cao và làm hạn chế nguồn cung cho thị trường Bồ Đào Nha.
Theo ITC, giá trung bình NK mực, bạch tuộc vào Bồ Đào Nha trong quý 3 năm nay có xu hướng tăng so với 2 quý đầu năm và cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình NK trong quý 3 năm nay đạt 9,8 USD/kg so với 8,5 USD/kg của quý 3/2016.
Trong quý 3 năm nay, trong 5 nguồn cung lớn nhất, Trung Quốc là nước có giá trung bình NK thấp nhất 5,1 USD/kg. Ấn Độ là nguồn cung có giá trung bình NK thấp thứ 2 với 6 USD/kg; giá trung bình NK của Pháp cao nhất với 11,8 USD/kg. Giá trung bình NK các sản phẩm mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Bồ Đào Nha trong quý 3 năm nay có xu hướng giảm so với 2 quý đầu năm, đạt 10 USD/kg.
Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Bồ Đào Nha (Nguồn: ITC)
|
Mã HS
|
Sản phẩm
|
KL (tấn)
|
GT (nghìn USD)
|
Q1-Q3/2016
|
Q1-Q3/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
Q1-Q3/2016
|
Q1-Q3/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
Tổng mực, bạch tuộc
|
30.008
|
4.144
|
-86,2
|
140.618
|
18.054
|
-87,2
|
160554
|
Mực chế biến
|
1.169
|
1.175
|
0,5
|
4.324
|
4.926
|
13,9
|
030749
|
Mực đông lạnh/khô/muối
|
16.020
|
2.006
|
-87,5
|
54.353
|
6.772
|
-87,5
|
030759
|
Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối
|
11.287
|
488
|
-95,7
|
73.870
|
3.297
|
-95,5
|
030751
|
Bạch tuộc tươi/ sống/ ướp lạnh
|
696
|
431
|
-38,1
|
3.591
|
2.479
|
-31,0
|
160555
|
Bạch tuộc chế biến
|
21
|
44
|
109,5
|
205
|
580
|
182,9
|
030741
|
Mực sống/tươi/ướp lạnh
|
815
|
-
|
-100,0
|
4.275
|
-
|
-100,0
|
Nhập khẩu mực, bạch tuộc của Bồ Đào Nha (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC)
|
Nguồn cung
|
Q1-Q3/2016
|
Q1-Q3/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
140.618
|
18.054
|
-87,2
|
Tây Ban Nha
|
80.090
|
15.429
|
-80,7
|
Ấn Độ
|
9.354
|
1.421
|
-84,8
|
Trung Quốc
|
4.954
|
496
|
-90,0
|
Madagascar
|
265
|
255
|
-3,8
|
Pháp
|
2.589
|
166
|
-93,6
|
Nam Phi
|
2.276
|
116
|
-94,9
|
Mỹ
|
358
|
113
|
-68,4
|