(vasep.com.vn) Trong tháng 6/2019, giá trị XK cá ngừ sang thị trường Italy tăng mạnh tới 728,9% so với cùng kỳ năm trước. Không những vậy, kể từ tháng 3-6/2019, giá trị XK cá ngừ sang thị trường này tăng trưởng dương không ngừng. Nhờ kết quả này, từ thị trường XK lớn thứ 4 (năm 2018), Italy đã trở thành thị trường XK cá ngừ hàng đầu của Việt Nam (trong khối) EU này trong nửa đầu năm nay.
Tính đến hết tháng 6/2019, tổng giá trị XK cá ngừ sang Italy đạt 13,3 triệu USD, tăng 60% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, các DN XK cá ngừ Khánh Hòa tập trung XK mặt hàng hai mặt hàng cá ngừ chính sang thị trường Italy là cá ngừ vây vàng quarter (thuộc mã HS 0303) và cá ngừ vây vàng chế biến (thuộc mã HS 1604).
Theo thống kê cập nhật của ITC, 5 tháng đầu năm 2019, EU tiếp tục ưu tiên NK sản phẩm 2 nhóm sản phẩm cá ngừ là cá ngừ phile đông lạnh (HS 030487) và cá ngừ vây vàng đông lạnh (HS 030342). Tương tự với xu hướng NK chung của khu vực, trong nửa đầu năm nay, sản phẩm cá ngừ vây vàng (HS 030342) chiếm tỷ trọng NK lớn nhất của Italy, từ 24-43% tổng giá trị NK của thị trường này.
Nếu năm 2018, ngoài việc ưu tiên NK trong nội khối từ thị trường cung lớn Tây Ban Nha, Italy còn mở rộng và gia tăng NK sản phẩm cá ngừ vây vàng đông lạnh (HS 030342) từ một số nguồn cung lớn tại Châu Á như: Hàn Quốc, Philippines và Thái Lan thì nửa đầu năm 2019, tỷ trọng cá ngừ vây vàng đông lạnh của Việt Nam tại Italy tăng mạnh. Hiện nay, Việt Nam là nguồn cung sản phẩm cá ngừ vây vàng đông lạnh lớn thứ 2 (sau Tây Ban Nha) tại thị trường Italy. Sự chuyển dịch thị trường này là dấu hiệu tốt cho các DN XK cá ngừ Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh XK sang Italy.
Cho tới nay, thói quen NK cá ngừ đông lạnh để sản xuất cá ngừ hộp vẫn đang diễn ra tại thị trường Italy. Ngoài ra, nước này cũng NK nguyên liệu để chế biến sản phẩm loins hoặc steaks. Hầu hết cá ngừ NK vào EU được chế biến từ các nước Nam Âu, trong đó Tây Ban Nha và Italy là hai quốc gia có nhiều nhà máy chế biến cá ngừ nhất trong khu vực.
Giá nhập khẩu sản phẩm cá ngừ đông lạnh của EU, T1-5/2019 (USD/kg)
|
Thị trường
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
Tây Ban Nha
|
2,47
|
2,25
|
2,41
|
2,68
|
2,61
|
Pháp
|
6,69
|
5,7
|
9,77
|
8,97
|
6,74
|
Bồ Đào Nha
|
3,09
|
2,69
|
2,34
|
2,73
|
3
|
Đức
|
11,7
|
11,4
|
11,4
|
9,5
|
10,8
|
Anh
|
9,32
|
11
|
13
|
11
|
8,9
|
Estonia
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
Hy Lạp
|
3,59
|
3,19
|
2,96
|
6,62
|
4,55
|
CH Czech
|
8,4
|
8,34
|
12
|
7,01
|
1,63
|
Latvia
|
7,77
|
12
|
7,9
|
8,26
|
7,92
|
Lithuania
|
8,71
|
10
|
11
|
6,34
|
7,62
|
Áo
|
14
|
23
|
16
|
14
|
|
Bỉ
|
8,41
|
12
|
11
|
11
|
|
Bulgaria
|
12
|
4,92
|
4,01
|
5,81
|
|
Croatia
|
3,32
|
4,42
|
4,69
|
5,12
|
|
Cyprus
|
17
|
11
|
15
|
8,93
|
|
Đan Mạch
|
12
|
14
|
18
|
11
|
|
Phần Lan
|
16
|
24
|
13
|
16
|
|
Hungary
|
12
|
10
|
12
|
11
|
|
Iceland
|
16
|
9,65
|
16
|
16
|
|
Italy
|
4,4
|
4,31
|
4,69
|
4,46
|
|
Luxembourg
|
23
|
12
|
17
|
12
|
|
Malta
|
8,77
|
8
|
13
|
6,29
|
|
Hà Lan
|
9,97
|
9,95
|
9,91
|
10
|
|
Ba Lan
|
9,94
|
7,75
|
6,6
|
10
|
|
Romania
|
12
|
11
|
11
|
11
|
|
Slovakia
|
20
|
20
|
8,33
|
30
|
|
Slovenia
|
6,83
|
6,23
|
6,52
|
7,35
|
|
Thụy Điển
|
16
|
14
|
15
|
13
|
|