Tôm Việt Nam vượt qua nhiều làn sóng Covid

(vasep.com.vn) 4 tháng đầu năm 2021, tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 961,9 triệu USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó sản phẩm tôm chiếm 75,8% tổng XK tôm, tăng 20%. Kết quả này phản ánh sự nắm bắt nhạy bén thị trường của các DN tôm Việt Nam để vượt qua trở ngại của nhiều làn sóng Covid.

Tôm Việt Nam vượt qua nhiều làn sóng Covid

Tính riêng trong tháng 4/2021, duy chỉ giá trị XK tôm sang Trung Quốc - Hồng Kông và Nga giảm lần lượt 9,4% và 9% so với cùng kỳ năm 2020. Các thị trường XK khác trong top 10 đều tăng trưởng dương khả quan.

CPTPP: Tính đến hết tháng 4/2021, tổng giá trị XK tôm sang thị trường này đạt 297,2 triệu USD, chiếm gần 31%, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 4/2021, giá trị XK sang thị trường lớn nhất khối là Nhật Bản đã tăng gần 6%, đạt 177,9 triệu USD (trước đó trong quý 1/2021, thị trường NK tôm sú hàng đầu này của Việt Nam có giá trị XK giảm 4% so với cùng kỳ năm trước). Một thị trường nổi bật trong khối thị trường CPTPP trong 4 tháng đầu năm nay là Australia có giá trị XK khá ấn tượng với 54,7%, tăng 65,5%. Trong đó, giá trị XK tôm Việt Nam sang Australia trong tháng 4 tăng rất mạnh: 177,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Mỹ - EU: Trong quý 1 đầu năm nay, nhiều nhà NK dự đoán rằng, hai thị trường NK tôm lớn của thế giới là Mỹ và EU sẽ là hai thái cực trái ngược hoàn toàn. Sau khi triển khai tiêm vaccine nhanh chóng cho người dân thì nền kinh tế Mỹ đang phục hồi nhanh chóng, do vậy tiêu thụ sản phẩm tôm chế biến và giá trị gia tăng của Mỹ đang tăng lên từng ngày thúc đẩy NK tăng theo, giá NK trung bình tốt. Hiện nay, Việt Nam đang là thị trường cung cấp tôm lớn thứ 4 của thị trường Mỹ (sau Ấn Độ, Ecuador, Indonesia). Dự báo trong quý tới, NK tôm của Mỹ còn tăng trưởng liên tục. Tính đến hết tháng 4/2021, tổng giá trị XK tôm Việt Nam sang Mỹ đạt 198 triệu USD, chiếm 20,6% tổng GTXK tôm, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước.

Còn với thị trường EU, nhiều chuyên gia thị trường nhận định rằng, năm 2021 sẽ là năm NK tôm của EU giảm và giảm theo tốc độ của năm đầu tiên ảnh hưởng bởi Covid (2020). Tuy vậy, tính tới hết tháng 4/2021, tổng giá trị XK tôm Việt Nam sang EU vẫn đạt 145,7 triệu USD, tăng 18,5%. Riêng tháng 4/2021, giá trị XK đạt gần 50 triệu USD, tăng 45,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hàn Quốc - Trung Quốc và Hồng Kông: Đây là hai thị trường XK tôm có giá trị XK hàng tháng gần tương đương nhau. Tuy nhiên, từ tháng 4/2021, giá trị XK tôm sang Hàn Quốc tăng trưởng dương trong khi sang Trung Quốc – HK ngược lại. Hai thị trường NK tôm khá lớn tại Châu Á với sức tiêu thụ khá lớn và ổn định, tổng giá trị XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc trong 4 tháng đầu năm nay đạt 98,5 triệu USD, giảm nhẹ 0,7% còn Trung Quốc - HK đạt 98 triệu USD, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Thời gian này, xu hướng gia tăng sản phẩm tôm NK của hai thị trường này khác biệt nhau, trong khi Hàn Quốc đang gia tăng NK tôm chân trắng từ Việt Nam thì Trung Quốc lại tăng NK các sản phẩm tôm biển.

Có thể nói rằng, XK tôm Việt Nam kể từ tháng 4/2021 đã bắt đầu có nhiều dấu hiệu tích cực ở một số thị trường lớn. Dự báo trong quý 2/2021, tổng giá trị XK tôm có thể tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm trước do giá trị XK ở hầu hết thị trường sẽ phục hồi hoặc tăng trưởng dương.

4 tháng đầu năm nay, giá trị XK tôm của top 10 doanh nghiệp XK tôm hàng đầu của Việt Nam đạt 452 triệu USD, chiếm 47% tổng XK tôm của cả nước. Trong đó, MINH PHU SEAFOOD CORP, STAPIMEX và MINH PHU HAU GIANG vẫn tiếp tục là 3 DN có giá trị XK dẫn đầu.

Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam, T1 - 4/2021

STT

DOANH NGHIỆP

4T/2021

(USD)

4T/2020

(USD)

Tăng, giảm (%)

Tỷ trọng trong XK thủy sản (%)

Tỷ trọng trong XK tôm (%)

1

MINH PHU SEAFOOD CORP

86.852.576

87.148.972

-0,34

3,50

9,03

2

STAPIMEX

81.500.043

70.926.306

14,91

3,28

8,47

3

MINH PHU HAU GIANG

64.891.011

50.818.133

27,69

2,61

6,75

4

CASES

49.806.803

48.367.356

2,98

2,01

5,18

5

FIMEX VN

41.345.139

36.431.188

13,49

1,67

4,30

6

THUAN PHUOC CORP

33.337.145

24.690.584

35,02

1,34

3,47

7

HAVICO

26.205.304

23.047.551

13,70

1,06

2,72

8

VINA CLEANFOOD

25.281.709

25.694.046

-1,60

1,02

2,63

9

CAFISH

22.027.689

16.740.117

31,59

0,89

2,29

10

NHATRANG SEAFOODS F17

20.811.144

22.497.120

-7,49

0,84

2,16

Nguồn: VASEP (Tổng hợp theo số liệu của HQ)

 

Chia sẻ:


Tạ Hà
Chuyên gia thị trường cá Tra
Email: taha@vasep.com.vn
Điện thoại 024. 37715055 - ext. 214

Bình luận bài viết

Tin liên quan
Tin cùng chuyên mục
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm