(vasep.com.vn) Hà Lan là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 3 của Việt Nam trong khối EU, chiếm 9% tổng XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang EU và chiếm 1,1% tổng XK mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường. Bảy tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Hà Lan đạt 3,7 triệu USD, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 7/2019, XK mặt hàng này sang Hà Lan đạt 0,9 triệu USD, tăng 12,2% so với tháng 7/2018.
Trong 7 tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc sang Hà Lan giảm trong hai tháng 2 và 6, các tháng còn lại đều tăng trưởng dương. Thẻ vàng của thị trường EU là một trong những nguyên nhân tác động tới XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Hà Lan.
Hà Lan chủ yếu NK từ Việt Nam các sản phẩm như mực ống, mực nang, bạch tuộc đông lạnh, bạch tuộc nguyên con làm sạch đông lạnh IQF…
Trong khi Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) sắp có hiệu lực, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Hà Lan sẽ thuận lợi hơn nhờ được hưởng những ưu đãi về thuế. Theo cam kết trong EVFTA, một số sản phẩm mực, bạch tuộc chế biến đang có mức thuế cơ bản khá cao (20%) sẽ được giảm ngay về 0% … Hầu hết các sản phẩm mực, bạch tuộc đông lạnh đang có mức thuế cơ bản 6-8% sẽ được giảm ngay về 0%. Tuy nhiên, DN phải đáp ứng được các yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ để có thể được hưởng những ưu đãi thuế quan này.
Theo thống kê của ITC, từ 2014-2018, NK mực, bạch tuộc của Hà Lan giảm từ 23,5 triệu USD xuống 8,3 triệu USD. NK mực, bạch tuộc vào Hà Lan ngày càng giảm do nguồn cung mặt hàng này thấp và giá cao. Năm 2018, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Peru, Pháp, Việt Nam là các nguồn cung mực, bạch tuộc cho Hà Lan. Việt Nam đứng thứ 4, chiếm 12% tổng giá trị NK mực, bạch tuộc vào Hà Lan.
Theo thống kê của ITC, mực nang, mực ống đông lạnh và chế biến là 2 sản phẩm NK chính của Hà Lan. 4 tháng đầu năm nay, Hà Lan tăng mạnh NK mực nang, mực ống đông lạnh. Trung Quốc, Tây Ban Nha, Đức là các nguồn cung chính mực nang, mực ống đông lạnh cho Hà Lan.
Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Hà Lan (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC)
|
Mã HS
|
Sản phẩm
|
T1-T4/2018
|
T1-T4/2019
|
Tăng, giảm (%)
|
Tổng mực, bạch tuộc
|
2.519
|
3.412
|
35,5
|
030749
|
Mực nang, mực ống đông lạnh
|
597
|
1.398
|
134,2
|
160554
|
Mực nang, mực ống chế biến
|
1.431
|
1.269
|
-11,3
|
160555
|
Bạch tuộc chế biến (trừ xông khói)
|
300
|
503
|
67,7
|
030751
|
Bạch tuộc sống/tươi/ướp lạnh
|
160
|
159
|
-0,6
|
030759
|
Bạch tuộc xông khói/đông lạnh/khô/muối hoặc ngâm muối
|
31
|
83
|
167,7
|