(vasep.com.vn) Sau khi tăng trưởng 75% trong năm 2021, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Bồ Đào Nha tiếp tục tăng trưởng cao ở mức 3 con số trong 3 tháng đầu năm 2022. Giá trị XK cá ngừ sang thị trường này đạt 1,1 triệu USD, tăng 135% so với cùng kỳ năm 2021.
Năm nay, các DN cá ngừ của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu thịt/loin cá ngừ đông lạnh mã HS0304 sang thị trường này. Giá trung bình XK các sản phẩm này của Việt Nam đang ở mức 6.537 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Thế giới, Bồ Đào Nha hiện đang là thị trường NK cá ngừ lớn thứ 6 trong khối EU. Năm 2021, Bồ Đào Nha NK cá ngừ từ 35 nước trên thế giới. Trong đó, Việt Nam là nguồn cung cá ngừ ngoài khối lớn thứ 8 cho thị trường này sau Ecuador, Trung Quốc, Papua New Guinea, Mauritius, Indonesia, Ghana và Philippines.
Trong 3 năm bùng phát đại dịch, NK cá ngừ của Bồ Đào Nha vẫn tiếp tục duy trì sự tăng trưởng. Khối lượng NK cá ngừ của thị trường này đã tăng từ 45 nghìn tấn năm 2019 lên 53 nghìn tấn năm 2021.
Năm 2021, giá trung bình XK cá ngừ của Việt Nam sang Bồ Đào Nha có xu hướng tăng, nhờ đó mặc dù khối lượng XK sang thị trường này giảm nhưng giá trị XK vẫn tăng. Với sản phẩm XK chủ lực thịt/loin cá ngừ đông lạnh mã HS0304, các sản phẩm này của Việt Nam đang có giá cao nhất nhì trong số các nguồn cung.
Bước sang năm 2022, các ưu đãi thuế quan cho các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam theo hiệp định EVFTA đang tạo đà cho các DN xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường Bồ Đào Nha. Bên cạnh đó, việc các nước Châu Âu mở cửa đón khách du lịch trở lại dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm cá ngừ có giá trị cao tại các nước này. Do đó, nhu cầu nhập của các nước Châu Âu trong đó có Bồ Đào Nha hiện đang tăng lên. Và đây sẽ là cơ hội cho các DN cá ngừ Việt Nam đẩy mạnh XK trong những tháng tới.
Nhập khẩu cá ngừ của Bồ Đào Nha, 2020 – 2021 (Đơn vị: tấn)
|
Nguồn cung
|
2020
|
2021
|
Tăng giảm (%)
|
Tổng cộng
|
52.770
|
53.189
|
0,8
|
Trung Quốc
|
4.214
|
5.778
|
37,1
|
Ecuador
|
4.957
|
4.849
|
-2,2
|
Papua New Guinea
|
693
|
1.484
|
114,1
|
Indonesia
|
871
|
951
|
9,2
|
Mauritius
|
1.079
|
947
|
-12,2
|
Ghana
|
274
|
593
|
116,4
|
Philippines
|
518
|
589
|
13,7
|
Panama
|
3
|
380
|
12.566,7
|
Việt Nam
|
473
|
340
|
-28,1
|
New Zealand
|
215
|
306
|
42,3
|
Seychelles
|
518
|
233
|
-55,0
|