(vasep.com.vn) Sau khi xuất khẩu đạt mức cao nhất trong 5 năm (2016 – 2020) là 2,4 tỷ USD vào năm 2020, giá trị xuất khẩu (XK) cá ngừ của Thái Lan năm 2021 đã đạt mức thấp nhất trong 5 năm, đạt gần 1,95 tỷ USD, giảm 19% so với năm 2020. Xuất khẩu cá ngừ của Thái Lan sang các thị trường chính đều giảm so với năm 2020.
Nguyên nhân là do nhu cầu NK cá ngừ đóng hộp trên thị trường thế giới sụt giảm sau 1 thời gian tăng “đột biến” do tác động của đại dịch đã ảnh hưởng đến XK cá ngừ đóng hộp của Thái Lan. Giá trị XK các sản phẩm cá ngừ đóng hộp của Thái Lan chiếm tới 97% tổng giá trị XK cá ngừ, đạt gần 1,9 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2020, con số này đã giảm 20%. Khối lượng XK mặt hàng này cũng giảm 20%, đạt 445.231 tấn.
Mặc dù khối lượng sụt giảm, các nhà sản xuất cá ngừ đóng hộp Thái Lan vẫn duy trì mức giá CFR XK năm 2021 ở mức gần tương đương (tăng 1%) so với năm 2020 là 3.894 USD/tấn.
Trung Đông là thị trường NK nhiều nhất cá ngừ của Thái Lan trong năm 2021 với tỷ trọng chiếm 26% tổng giá trị. Năm 2021, XK cá ngừ của Thái Lan sang thị trường này cũng đã sụt giảm 4% so với năm 2020. Tuy nhiên, tại trường NK lớn nhất trong khối là Ai Cập và thị trường lớn thứ 3 là UAE, giá trị XK tăng 30% và 47%.
Thị trường Mỹ, sau khi bùng nổ XK vào năm 2020, XK cá ngừ của Thái Lan sang thị trường này đã giảm 34% trong năm 2021, trong đó chủ yếu là giảm XK cá ngừ đóng hộp. Nguyên nhân là do các nhà NK Mỹ đã mua quá nhiều trong năm 2020, khi họ NK thêm gần 26.000 tấn cá ngừ đóng hộp so với năm 2019 do tác động của đại dịch Covid-19. Điều này đã khiến lượng tồn kho cá ngừ đóng hộp tại Mỹ tăng cao trong năm 2021 và khiến cho nhu cầu NK của thị trường này giảm.
Còn tại thị trường Nhật Bản, mặc dù đã cố gắng đẩy mạnh XK cá ngừ tươi và đông lạnh sang thị trường này nhưng XK của Thái Lan năm 2021 vẫn giảm 2% so với năm 2020. Trong đó, XK cá ngừ đóng hộp giảm 3% đạt 203 triệu USD, còn XK cá ngừ tươi và đông lạnh đạt 7,3 triệu USD tăng 55%.
XK sang thị trường EU của Thái Lan cũng tiếp tục sụt giảm trong 5 năm qua. Các bất lợi về mặt thuế quan đang khiến các nhà sản xuất cá ngừ Thái Lan bị mất dần thị phần tại khối thị trường này.
THỊ TRƯỜNG XK CÁ NGỪ CỦA THÁI LAN, 2017 – 2021 (Nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
|
Tổng
|
2.127.298
|
2.330.165
|
2.241.278
|
2.410.363
|
1.947.821
|
|
Trung Đông
|
425.044
|
542.947
|
528.835
|
533.830
|
510.258
|
|
Ai Cập
|
79.588
|
159.983
|
136.319
|
151.508
|
196.470
|
|
Ảrập Saudi
|
92.066
|
117.139
|
125.008
|
134.502
|
86.567
|
|
UAE
|
75.976
|
60.723
|
61.446
|
49.245
|
72.271
|
|
Mỹ
|
449.253
|
495.355
|
518.123
|
685.243
|
452.156
|
|
Nhật Bản
|
199.606
|
227.590
|
198.417
|
214.904
|
210.696
|
|
Australia
|
193.578
|
206.628
|
183.266
|
166.756
|
151.706
|
|
Canada
|
124.678
|
144.436
|
124.093
|
129.172
|
109.469
|
|
Libya
|
94.802
|
92.431
|
150.881
|
121.734
|
73.040
|
|
EU
|
129.461
|
122.195
|
99.697
|
92.622
|
54.994
|
|
Hà Lan
|
25.719
|
24.519
|
24.062
|
24.108
|
9.907
|
|
Phần Lan
|
11.932
|
10.06
|
10.718
|
9.206
|
7.241
|
|
Italy
|
11.408
|
12.254
|
10.155
|
7.773
|
7.031
|
|
(Nguồn: ITC)
|
|