Thị trường nhập khẩu cá ngừ của Thái Lan

(vasep.com.vn) Sản lượng cá ngừ khai thác của Thái Lan không cao do hạn chế về kỹ thuật khai thác, hạn ngạch khai thác, giới hạn ngư trường… Do đó, dù hiện nay Thái Lan đang là một trong những nước XK cá ngừ lớn nhất thế giới nhưng ngành công nghiệp chế biến vẫn phải phụ thuộc nhiều vào việc NK nguyên liệu.

10 năm qua, khối lượng NK cá ngừ vào Thái Lan cao hơn khối lượng XK vì Thái Lan nhập chủ yếu cá nguyên liệu đông lạnh để chế biến cá ngừ đóng hộp XK. Thái Lan thường NK 700.000 – 800.000 tấn cá ngừ đông lạnh khai thác ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương để cung cấp cho ngành đồ hộp. Bốn loài cá ngừ chính được sử dụng trong chế biến đóng hộp là cá ngừ vằn (chiếm 60,9%), cá ngừ vây vàng (14%) cá ngừ albacore (12%), và cá ngừ mắt to (2%). Đặc biệt, cá ngừ vằn đông lạnh mã HS0303 (trừ philê và thịt cá ngừ thuộc nhóm 0304), nguyên liệu để chế biến cá ngừ đóng hộp, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, giá cá ngừ vằn đông lạnh biến động, ảnh hưởng lớn tới hoạt động NK và sản xuất chế biến cá ngừ của Thái Lan.

Theo số liệu thống kê của ITC, từ năm 2007 đến năm 2012, XK cá ngừ của Thái Lan ngày càng tăng về giá trị. Giá trị NK cá ngừ của nước này tăng từ 971 nghìn USD lên 1.793 nghìn USD, tăng 85%. Trong khi đó, khối lượng NK cá ngừ của Thái Lan tăng mạnh từ mức 731 nghìn tấn năm 2007 lên 840 nghìn tấn năm 2010, sau đó bắt đầu giảm từ năm 2010. Nguyên nhân là do giá cá ngừ trong giai đoạn này ngày càng  tăng cao đã làm giảm nhu cầu của các nhà sản xuất chế biến đồ hộp của Thái Lan.

Năm 2012, nguồn cung cá ngừ nguyên liệu trên thế giới giảm, giá nguyên liệu tăng cao và do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhu cầu trên thị trường Mỹ đã ảnh hưởng tới NK cá ngừ của Thái Lan. Do đó, từ năm 2012 đến 2014, giá cá ngừ nguyên liệu tại Bangkok giảm. Tuy nhiên, khối lượng cá ngừ NK cá ngừ của Thái Lan vẫn không tăng mà tiếp tục giảm từ 785 nghìn tấn xuống còn 725 nghìn tấn. Giá trị NK cá ngừ cũng vì thế mà giảm từ 1.751 nghìn USD xuống còn 1.232 nghìn USD.

Tháng 4/2015, Thái Lan bị nhận thẻ vàng từ EU do cơ quan pháp lý nước này không đưa ra được chính sách pháp lý phù hợp để chống lại khai thác bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) và khả năng kiểm soát các hệ thống truy xuất còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, do nguồn lợi cá ngừ tại các vùng biển đang cạn kiệt, nên các lệnh cấm khai thác đã được áp dụng làm giảm nguồn cung cá ngừ trên thế giới. Điều này đã khiến nguồn cung nguyên liệu cho Thái Lan bị hạn chế. Năm 2015, NK cá ngừ của Thái Lan giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.

Tuy nhiên, năm 2016, các DN nước này đã tìm cách chuyển hướng XK sang các thị trường mới nổi, nên đã vực dậy ngành sản xuất chế biến cá ngừ của nước này. Do đó, NK nguyên liệu của nước này tăng. Theo thống kê của ITC, năm 2016, khối lượng NK cá ngừ của Thái Lan tăng 9,7% đạt trên 770 nghìn tấn nhưng giá trị NK tăng gần 27% tương đương 1,26 tỷ USD so với năm trước. Đây quả là sự gia tăng NK rõ rệt và lớn gấp nhiều lần so với tổng NK cá ngừ của Việt Nam.

NHẬP KHẨU CÁ NGỪ CỦA THÁI LAN (Đơn vị: tấn)

Nguồn cung

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Đài Loan

163.768

190.111

167.284

215.285

154.677

156.994

146.416

149.673

128.566

143.918

Hàn Quốc

86.827

79.989

119.106

89.917

83.397

82.949

78.983

41.041

85.947

91.590

Papua New Guinea

19.798

8.785

19.779

11.574

11.097

13.831

3.921

12.610

50.220

90.220

Mỹ

6.893

72.010

135.772

122.658

123.873

89.431

112.721

114.707

91.286

80.469

Trung Quốc

42.623

52.063

47.922

26.550

52.230

39.081

46.982

63.754

66.063

71.465

Kiribati

176

3.596

7.059

7.207

15.023

16.404

26.695

26.960

69.939

64.886

Indonesia

32.141

53.380

43.350

21.611

18.612

54.633

54.381

55.551

43.810

26.212

Micronesia

7.078

9.040

23.536

17.842

18.393

20.934

8.328

8.427

10.235

24.471

Tây Ban Nha

7.160

13.320

19.164

18.382

31.816

7.573

9.074

16.206

10.312

24.091

Marshall

19.665

17.493

14.041

31.589

54.761

37.416

35.994

27.078

19.239

20.364

Việt Nam

1.768

2.417

5.210

14.307

19.239

30.559

22.896

26.088

25.647

30.024

Các nước khác

343.891

319.536

238.705

267.150

227.926

206.612

238.784

183.783

100.706

102.488

Tổng cộng

731.788

821.740

840.928

844.072

811.044

756.417

785.175

725.878

701.970

770.198

(Nguồn: ITC)

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục