Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Hàn Quốc dự kiến tăng gần 30% năm 2019

(vasep.com.vn) Hàn Quốc đứng thứ 5 về NK tôm của Việt Nam, chiếm 10,9% tổng giá trị XK tôm của Việt Nam. Năm 2018, XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 385,8 triệu USD, tăng 1% so với năm 2017. Với nhu cầu ổn định, giá XK cao, ưu đãi thuế quan thông qua Hiệp định Thương mại Tự do Hàn Quốc – Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh, Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội đẩy mạnh XK tôm sang thị trường này trong năm 2019.

Nửa đầu năm 2018, XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc tăng trưởng dương ở tất cả các tháng. Nửa sau của năm, XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc đảo chiều đi xuống. Giá tôm thế giới và trong nước giảm, nguồn cung tôm thế giới tăng đã tác động đến XK tôm Việt Nam sang Hàn Quốc nửa cuối năm 2018.

Năm 2018, trong cơ cấu sản phẩm tôm của Việt Nam XK sang Hàn Quốc, tôm chân trắng chiếm tỷ trọng lớn nhất 85,5% trong khi tỷ trọng tôm sú chỉ chiếm 6,2%. Trong đó, tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03) chiếm giá trị cao nhất trong tất cả các sản phẩm tôm của Việt Nam XK sang Hàn Quốc. Giá XK tôm chân trắng bỏ đầu lột vỏ, còn đuôi hoặc để đuôi các cỡ như 21/15, 51/70, 71/90, 91/110, 100/200 của Việt Nam sang Hàn Quốc có giá dao động từ 7,2-9,5 USD/kg.

Theo thống kê của ITC, năm 2018, NK tôm vào thị trường này đạt gần 650,8 triệu USD, tăng 7,2% so với năm 2017.

Việt Nam là nguồn cung tôm lớn nhất cho Hàn Quốc chiếm thị phần áp đảo 58% trong khi các đối thủ khác (Thái Lan 11,2%, Ecuador 10,5%, Trung Quốc 4,8%). Trong top các nguồn cung tôm lớn nhất cho Hàn Quốc, NK tôm từ Việt Nam, Ecuador tăng trong khi NK từ Thái Lan, Trung Quốc giảm so với năm 2017.

Trên thị trường Hàn Quốc, Việt Nam phải cạnh tranh về giá với tôm Trung Quốc, Ấn Độ và Ecuador. Tuy nhiên, Việt Nam chịu thuế NK thấp nhất (10%) so với các nguồn cung đối thủ khác như Trung Quốc (20%), Ấn Độ (12,5%), Ecuador (20%) và Thái Lan (10%).

Dự kiến, Việt Nam sẽ XK khoảng 500 triệu USD tôm sang Hàn Quốc trong năm 2019, tăng 29,5% so với năm 2018.

Nhập khẩu tôm của Hàn Quốc (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC)

Nguồn cung

2017

2018

Tăng, giảm (%)

TG

607.059

650.787

7,2

Việt Nam

346.572

378.043

9,1

Thái Lan

75.053

72.638

-3,2

Ecuador

65.826

68.653

4,3

Trung Quốc

35.954

31.262

-13,1

Malaysia

25.528

29.601

16,0

Argentina

13.861

20.643

48,9

Ấn Độ

10.153

13.054

28,6

Ả Rập Saudi

9.404

11.861

26,1

Peru

4.188

6.175

47,4

Philippines

3.007

4.517

50,2

Indonesia

5.414

3.727

-31,2

Mỹ

1.325

2.855

115,5

Canada

3.258

2.514

-22,8

Bangladesh

991

1.305

31,7

Nga

2.911

1.275

-56,2

Na Uy

1.149

855

-25,6

Greenland

646

333

-48,5

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm