Xuất khẩu tôm Thái Lan sang Mỹ và EU giảm

(vasep.com.vn) Trong 9 tháng đầu năm 2018, trong top 3 thị trường NK chính tôm Thái Lan, XK sang Mỹ giảm mạnh nhất 38,3%, XK sang Nhật Bản giảm nhẹ 2,6%. XK tôm của Thái Lan sang một số thị trường EU như Anh, Pháp, Hà Lan trong 9 tháng đầu năm nay cũng giảm 2 con số.

Từ 2007-2012, Thái Lan là nước sản xuất, XK tôm đứng đầu thế giới. Từ 2013 trở đi, Thái Lan tụt xuống vị trí thứ 5 sau Ấn Độ, Việt Nam, Ecuador và Trung Quốc. Kim ngạch XK tôm của Thái Lan hiện chiếm khoảng 7,6% tổng giá trị XK tôm của toàn cầu.

Trong giai đoạn 10 năm (2008-2017), XK tôm của Thái Lan tăng trưởng tốt từ 2007-2011 do sản lượng trong nước tăng nhanh trong khi chưa phải chịu áp lực cạnh tranh từ các nguồn cung đối thủ. Năm 2012, Thái Lan phải đối mặt với dịch EMS ở tôm nuôi trên diện rộng, khiến sản lượng giảm mạnh, kéo theo kim ngạch XK giảm. Từ 2012-2015, XK tôm của Thái Lan giảm liên tục và giảm xuống mức thấp nhất vào năm 2015 do giá tôm toàn cầu giảm cộng với biến động tiền tệ.

Từ 2012-2015, Thái Lan phải đối mặt với nhiều rào cản từ các thị trường NK tôm của nước này như tôm hấp và chế biến của Thái Lan xuất sang EU không còn được hưởng quy chế ưu đãi GSP từ 2014 nên mức thuế tăng lên 20%. Tôm nguyên liệu đông lạnh cũng bị mất thuế GSP 4% từ tháng 1/2015 và Thái Lan phải chịu mức 12%.

Năm 2016, XK tôm của Thái Lan có dấu hiệu phục hồi đạt gần 2 tỷ USD. Năm 2017, XK tôm của nước này giảm nhẹ 3% đạt 1,9 tỷ USD. Chín tháng đầu năm 2018, XK tôm của Thái Lan đạt trên 1 tỷ USD, giảm 24% so với cùng kỳ năm 2017.

XK tôm của Thái Lan 9 tháng đầu năm nay giảm một phần do giá tôm nguyên liệu giảm mạnh, ảnh hưởng tới giá XK tôm của Thái Lan. Bên cạnh đó, các nhà XK tôm Thái Lan phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam do phải cạnh tranh nguyên liệu với các nhà NK Trung Quốc.

Trong top các thị trường NK tôm hàng đầu của Thái Lan, Mỹ đứng ở vị trí số một, chiếm 35% tổng giá trị XK tôm của nước này. Nhật Bản đứng thứ hai với 31%. Tiếp đó là Trung Quốc và Canada lần lượt chiếm 5,9% và 4,3%.

Trong 9 tháng đầu năm 2018, trong top 3 thị trường NK chính tôm Thái Lan, XK sang Mỹ giảm mạnh nhất 38,3%, XK sang Nhật Bản giảm nhẹ 2,6%.

XK tôm của Thái Lan sang một số thị trường EU như Anh, Pháp, Hà Lan trong 9 tháng đầu năm nay cũng giảm 2 con số.

Trên thị trường Mỹ, Thái Lan ngày càng giảm XK sang thị trường này do thuế chống bán phá giá cao, cạnh tranh mạnh về giá và nguồn cung so với các đối thủ khác như (Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia). Hai đối thủ cạnh tranh của Thái Lan ở châu Á (Ấn Độ và Indonesia) chào giá XK thấp hơn của Thái Lan nên Thái Lan khó cạnh tranh trên thị trường Mỹ. Chi phí sản xuất tôm cao hơn cũng ảnh hưởng tới XK tôm của Thái Lan.

Trên thị trường EU, Thái Lan cũng giảm XK do vấn đề nguồn cung. Thái Lan ngừng NK tôm từ Ấn Độ do lo ngại lây lan bệnh hoại tử cơ (IMNV). Các nhà chế biến tôm Thái Lan phải mua tôm trong nước với nguồn cung hạn chế và đắt đỏ hơn là NK từ Indonesia và Ấn Độ. Do vậy, Thái Lan không cạnh tranh được về giá với tôm Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam trên thị trường EU.

Thái Lan chỉ duy trì được khả năng cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản. Cụ thể, Thái Lan vẫn duy trì ổn định XK mặt hàng tôm HS 030617 sang Nhật Bản.

Tôm chế biến không đóng túi kín khí (HS 160521) và tôm nguyên liệu đông lạnh (HS 030617) là 2 sản phẩm XK chính của Thái Lan, lần lượt chiếm 63% và 45% trong tổng các sản phẩm tôm XK. Chín tháng đầu năm nay, Thái Lan giảm mạnh XK sản phẩm tôm chế biến đông lạnh HS 160521 sang Mỹ (giảm 40%) trong khi vẫn duy trì giá trị XK ổn định sản phẩm tôm nguyên liệu đông lạnh HS 030617 sang Nhật Bản.

Năm nay, sản lượng tôm nuôi của Thái Lan dự kiến đạt 300.000 tấn. Về giá trị XK, nhiều chuyên gia dự đoán, XK tôm của Thái Lan năm nay sẽ không tăng.

Xuất khẩu tôm của Thái Lan (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC)

Thị trường

T1-T9/2017

T1-T9/2018

Tăng, giảm (%)

TG

1.418.205

1.076.953

-24,1

Mỹ

609.015

375.505

-38,3

Nhật Bản

344.339

335.243

-2,6

Trung Quốc

48.555

64.471

32,8

Canada

72.073

46.548

-35,4

Australia

53.985

40.242

-25,5

Hàn Quốc

58.247

46.271

-20,6

Đài Bắc, Trung Quốc

39.072

33.635

-13,9

Việt Nam

86.528

46.467

-46,3

Anh

38.324

26.402

-31,1

Đức

16.372

16.570

1,2

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm