Việt Nam vẫn là nguồn cung tôm lớn nhất của Anh

(vasep.com.vn) XK tôm Việt Nam sang Anh luôn đạt các mức tăng trưởng dương kể từ năm 2012 đến nay do Anh đẩy mạnh NK tôm nước ấm - sản phẩm giá phải chăng có khả năng thay thế cho tôm nước lạnh. Giá tôm nước lạnh ngày càng tăng do các nước khai thác chính liên tục cắt giảm hạn ngạch khiến sản lượng sụt giảm. Doanh số bán tôm nước ấm trong các siêu thị và các kênh bán lẻ của Anh liên tục tăng trong khi doanh số tôm nước lạnh giảm.

Anh là nước NK tôm lớn thứ 3 trong khối EU sau Tây Ban Nha và Pháp. Khác với Tây Ban Nha (NK tôm vừa để tiêu thụ trong nước vừa để chế biến XK sang các nước nội khối), Anh NK tôm chủ yếu để tiêu thụ trong nước.

Trong 4 năm trở lại đây, Anh là thị trường đáng chú ý của nhiều DN XK tôm Việt Nam. Từ năm 2014 đến nay, Anh luôn ở vị trí thứ 1 và 2 về NK tôm của Việt Nam. Từ 2014 đến 2017, XK tôm Việt Nam sang Anh tăng trưởng liên tục từ 114,6 triệu USD năm 2014 lên 210,6 triệu USD năm 2017, tăng gần 84%.

Trong khối EU, Anh đang là thị trường NK tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 36% tổng XK tôm của Việt Nam sang EU và chiếm 6,8% tổng XK tôm Việt Nam đi tất cả các thị trường. Quý IV/2018, XK tôm sang Anh giảm 14% đạt 62,6 triệu USD do tác động từ sự kiện Brexit tại Anh. Sự kiện này phần nào làm xáo trộn tình hình XNK hàng hóa và nhu cầu tiêu thụ thủy sản tại Anh. Cả năm 2018, XK tôm Việt Nam sang Anh vẫn tăng trưởng dương đạt 238,4 triệu USD.

Bước sang tháng 1/2019, XK tôm Việt Nam sang Anh đạt trên 16 triệu USD, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Năm 2018, NK tôm của Anh đạt 827,2 triệu USD, giảm 0,1% so với năm 2017. Việt Nam là nguồn cung tôm lớn nhất cho Anh, chiếm 26,4% tổng giá trị NK tôm của Anh. Ấn Độ đứng thứ hai chiếm 15,1%. Trong số các nguồn cung tôm chính cho thị trường này, NK tôm của Anh từ Việt Nam, Đan Mạch, Iceland tăng trong khi NK từ Ấn Độ, Canada, Bangladesh giảm so với năm 2017.

Có thể nói, Anh là một thị trường đáng lưu tâm của DN XK tôm Việt Nam trong khối EU vì DN XK sang thị trường này được hưởng ưu đãi về thuế GSP giống như quy định chung trong XK sang EU. Mặt hàng tôm chế biến xuất xứ từ Việt Nam trên thị trường Anh đang có lợi thế cao hơn về giá bán và chất lượng so với hàng của Ấn Độ, Bangladesh. Tôm chân trắng tươi, đông lạnh cỡ 13/15, 16/20 XK từ Việt Nam sang Anh có giá từ 6,67 -8,73 USD/kg.

Vì Anh là một thị trường với nhiều cạnh tranh từ các nguồn cung đối thủ nên DN cần hiểu biết rõ về thị trường để đưa ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở đây. Để thành công trên thị trường Anh, DN cần cung cấp sản phẩm có giá tốt, khả năng đáp ứng nguồn hàng đều đặn và khả năng cải tiến phát triển sản phẩm để bắt kịp thị hiếu của người dân.

NHẬP KHẨU TÔM CỦA ANH NĂM 2018

(Nguồn: ITC, GT: 1000 USD)

Nguồn cung

2018

2017

↑↓%

Việt Nam

218.321

178.165

0,23

Ấn Độ

124.492

154.839

-0,20

Đan Mạch

79.298

75.012

0,06

Canada

64.187

84.817

-0,24

Bangladesh

49.732

69.881

-0,29

Honduras

45.598

49.450

-0,08

Iceland

45.337

30.754

0,47

Thái Lan

38.035

48.455

-0,22

Ecuador

27.163

29.217

-0,07

Hà Lan

25.642

21.923

0,17

Indonesia

22.191

35.892

-0,38

Na Uy

15.685

13.276

0,18

Đức

10.498

8.005

0,31

Tây Ban Nha

9.940

12.128

-0,18

Nicaragua

9.571

12.905

-0,26

Trung Quốc

8.973

7.992

0,12

Pháp

8.915

11.585

-0,23

Bỉ

5.660

11.928

-0,53

Argentina

2.988

2.955

0,01

Thế giới

827.181

875.221

-0,05

 

NHẬP KHẨU SẢN PHẨM TÔM CỦA ANH NĂM 2018

(Nguồn: ITC, GT: 1000 USD)

HS

Sản phẩm

2018

2017

↑↓%

030617

Tôm khác đông lạnh

407.952

457.165

-0,11

160521

Tôm chế biến không đóng hộp kín khí

275.060

288.977

-0,05

160529

Tôm chế biến đóng hộp kín khí

118.583

108.822

0,09

030616

Tôm nước lạnh đông lạnh

25.586

20.257

0,26

Tổng nhập khẩu  tôm

827.181

875.221

-0,05

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm