(vasep.com.vn) Nhật Bản là thị trường NK tôm lớn thứ 2 của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 16%. XK tôm Việt Nam sang Nhật Bản giảm trong cả 3 tháng của quý III năm nay. Trong 3 quý đầu năm nay, XK tôm sang Nhật Bản chỉ tăng trong quý I trong khi giảm trong quý II và quý III. Quý III/2020, XK tôm Việt Nam sang Nhật Bản đạt trên 155 triệu USD, giảm 9,6% so với quý III/2019. Lũy kế 9 tháng đầu năm nay, XK tôm sang Nhật Bản đạt 433,2 triệu USD, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Từ đầu năm đến nay, nhu cầu tiêu thụ thủy sản nói chung trong đó có tôm của Nhật Bản giảm do dịch Covid khiến hạn chế nhu cầu tại phân khúc dịch vụ thực phẩm, người dân hạn chế ăn ngoài.
Trong khoảng quý II năm nay, Nhật Bản tăng tiêu thụ tôm chế biến và sơ chế vì mọi người ở nhà nhiều. Doanh số bán tôm online và siêu thị đối với sản phẩm tôm tempura, lột vỏ, bỏ chỉ lưng, tôm tempura ăn liền tăng. Tuy nhiên, nhu cầu những mặt hàng này chững lại trong quý III. Mưa lớn và lũ lụt tại Nhật Bản trong tháng 6 cũng ảnh hưởng xấu tới nhu cầu tiêu thụ tôm tại Nhật Bản.
Trong cơ cấu tôm XK sang Nhật Bản, tôm chân trắng chiếm 58,2%, tôm sú 24,6% và tôm biển 17,3%. Trong 9 tháng đầu năm nay, XK tôm sú Việt Nam sang Nhật tăng 2,4% trong khi XK tôm chân trắng giảm 2,3%. Đối với tôm chân trắng, XK tôm chân trắng chế biến của Việt Nam sang Nhật Bản tăng 1,4% trong khi tôm chân trắng tươi/đông lạnh giảm 5,4%. Trong khi đối với tôm sú, XK tôm sú chế biến sang Nhật lại giảm 6,7% và XK tôm sú tươi/đông lạnh tăng 3,6%.
Theo số liệu từ Trung tâm Thương mại Thế giới (ITC), 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam vẫn là nước cung cấp tôm lớn nhất cho Nhật Bản, chiếm 27,3% tổng giá trị NK tôm vào nước này. Indonesia đứng thứ hai chiếm 16,2%, tiếp đó là Thái Lan với 15,8% và Ấn Độ với 15,5%. Giá trung bình NK tôm từ Việt Nam và Thái Lan tương đương nhau với 11 USD/kg. Trong top các nhà cung cấp chính, Việt Nam phải cạnh tranh về giá với tôm Indonesia và Ấn Độ.
Đối với tôm nguyên liệu (HS 030617), thuế NK vào Nhật Bản đối với tôm Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ đều bằng 0%, thuế NK đối với tôm Argentina và Trung Quốc đều là 1%. Trước khi được hưởng ưu đãi từ các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam với Nhật Bản, sản phẩm tôm mã HS 160521 và 160529 của Việt Nam sang Nhật lần lượt phải chịu thuế 1,08% và 1,42%.
Theo ITC, 8 tháng đầu năm nay, NK tôm vào Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong top 4 nguồn cung chính, NK từ Ấn Độ tăng nhẹ 12%; NK từ Việt Nam, Indonesia giảm nhẹ trong khi giảm mạnh NK từ Thái Lan.
Đầu tháng 4/2020, Nhật Bản đã giảm tần suất lấy mẫu kiểm tra tôm sú NK vào Nhật Bản từ Ấn Độ từ 100% xuống 30% do kiểm tra không còn thấy chất furazolidone trong các lô tôm từ Ấn Độ. Điều này giúp tăng khả năng cạnh tranh của các nhà XK tôm Ấn Độ sang Nhật Bản. Nhật Bản tiêu thụ gần 40% tổng lượng tôm sú XK của Ấn Độ. Như vậy, tôm Việt Nam sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn với tôm Ấn Độ trên thị trường Nhật Bản.
So với một số nước châu Á khác như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singaprore, trong quý II năm nay, số ca mắc Covid-19 tại Nhật Bản tăng nhanh hơn, gây khó khăn cho việc kiểm soát tình hình dịch bệnh của Chính phủ Nhật. Năm 2020, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng thấp. Căng thẳng thương mại với Hàn Quốc, diễn biến chính trị tại Mỹ tiếp tục tác động đến kinh tế Nhật Bản. Điều này làm ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong đó có tôm của Nhật Bản trong năm 2020.
Giá trung bình NK tôm vào Nhật Bản, T1-T8/2020 (Nguồn: ITC, Giá USD/kg)
|
Nguồn cung
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
TG
|
9,86
|
10
|
10
|
10
|
10
|
9,78
|
9,56
|
9,68
|
Việt Nam
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
10
|
10
|
11
|
Ấn Độ
|
8,86
|
8,82
|
9,31
|
8,85
|
7,83
|
8,2
|
7,66
|
7,98
|
Indonesia
|
11
|
10
|
10
|
10
|
9,84
|
9,7
|
10
|
11
|
Thái Lan
|
11
|
11
|
11
|
12
|
11
|
11
|
11
|
11
|
Argentina
|
7,9
|
7,84
|
8,81
|
12
|
14
|
12
|
11
|
11
|
Trung Quốc
|
6,45
|
6,63
|
7,62
|
7,11
|
5,45
|
7,35
|
7,66
|
7,36
|
Nga
|
15
|
13
|
13
|
13
|
13
|
14
|
14
|
16
|
Canada
|
9,79
|
12
|
9,87
|
9,4
|
8,72
|
9,65
|
10
|
12
|
Ecuador
|
8,86
|
9,51
|
9,23
|
9,66
|
9,64
|
7,53
|
7,79
|
7,48
|
Myanmar
|
11
|
9,99
|
10
|
9,85
|
9,89
|
11
|
11
|
10
|
Greenland
|
12
|
11
|
10
|
12
|
10
|
12
|
14
|
16
|
Pakistan
|
6,21
|
6,09
|
5,8
|
7,36
|
7,2
|
6,38
|
7,03
|
6,44
|