(vasep.com.vn) Năm 2018, NK tôm của Mỹ chỉ tăng nhẹ về khối lượng nhưng giảm về giá trị so với năm 2017. Tồn kho cao, điều kiện thời tiết và các yếu tố kinh tế, chính trị đã làm tốc độ tăng trưởng NK tôm của Mỹ chững lại trong năm 2018.
Tính tới tháng 11/2018, NK tôm của Mỹ đạt 636.029 tấn, trị giá 5,7 tỷ USD, tăng 5% về khối lượng nhưng giảm 4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Trong khi, năm 2017, Mỹ NK 666.283 tấn, trị giá 6,6 tỷ USD, tăng 10% về khối lượng và 15% về giá trị so với năm 2016.
Giá NK trung bình trong tháng 11/2018 đạt 8,92 USD/kg, giảm 12% so với tháng 11/2017 (10,16 USD/kg) và giảm 1% so với tháng 10/2018 (9,04 USD/kg).
Tính tới tháng 11 năm 2018, Việt Nam XK 54.095 tấn tôm sang Mỹ, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017. Tôm chế biến khác và tôm lột vỏ đông lạnh là 2 sản phẩm chính XK sang Mỹ với lần lượt 3.183 tấn và 1.576 tấn trong tháng 11/2018.
Tính tới tháng 11 năm 2018, Trung Quốc XK 44.844 tấn tôm sang Mỹ, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017. Tôm bao bột là sản phẩm được XK nhiều nhất từ Trung Quốc sang Mỹ với 3.315 tấn, trị giá 18,8 triệu USD trong tháng 11/2018.
XK tôm từ Trung Quốc sang Mỹ tăng mặc dù Mỹ áp thuế 10% đối với thủy sản NK từ Trung Quốc kể từ tháng 7/2018. Mức thuế này có thể tăng thêm nếu Mỹ và Trung Quốc không tìm được tiếng nói chung. Việc Mỹ tăng NK tôm từ Trung Quốc có thể do các nhà NK Mỹ lo ngại mức thuế này sẽ tăng nên tăng cường NK trước.
NK tôm vào Mỹ từ Thái Lan giảm mạnh nhất trong tốp các nguồn cung tôm chính cho Mỹ. Thái Lan đang gặp một số vấn đề về dịch bệnh và thu hẹp diện tích sản xuất tôm. Khả năng cạnh tranh về giá của tôm Thái Lan cũng thấp hơn so với Ấn Độ và Indonesia.
Các nhà chế biến và người nuôi tôm Thái Lan trong năm 2018 đối mặt với khó khăn do giá tôm thế giới lao dốc. Mùa hè năm 2018, các nhà chế biến Thái Lan phải chịu đợt sụt giảm doanh thu tồi tệ nhất trong lịch sử và người nuôi tôm nước này phải yêu cầu các cơ quan chức năng có biện pháp hỗ trợ.
Nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm NK tôm vào Mỹ từ Mexico là do quy định mới từ NMFS áp dụng hôm 15/10. Theo quy định này, tất cả các nhà NK của Mỹ đối với các sản phẩm tôm, cá đù vàng (chano), cá thu Tây Ban Nha (sierra) từ Mexico phải điền đầy đủ thông tin theo mẫu chứng nhận mới.
Mặc dù là sản phẩm được tiêu thụ nhiều tại các nhà hàng ở Mỹ, nguồn cung tôm đỏ tự nhiên của Argentina cho Mỹ gần đây bị giảm do bất đồng về lao động.
Mặc dù chỉ đứng thứ 10 về cung cấp tôm cho Mỹ, XK tôm Honduras sang Mỹ lại có sức tăng trưởng mạnh nhất 76%. Lệnh cấm của Mexico đối với tôm NK từ các nước Trung Mỹ đã khiến các nhà cung cấp tôm Mỹ Latinh trong đó có Honduras chuyển hướng XK sang thị trường Mỹ. Mexico không cho phép NK tôm từ Honduras do lo ngại bệnh đầu vàng trên tôm và muốn bảo vệ sản xuất trong nước.
Tồn kho tôm trên toàn nước Mỹ vẫn cao, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ thực phẩm tuy nhiên triển vọng nhu cầu tôm của Mỹ vẫn tốt trong năm 2019. Tôm vẫn là sản phẩm thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất ở Mỹ với mức tiêu thụ theo đầu người đạt mức cao kỷ lục (4,4 pao/người) trong năm 2017.
Nhập khẩu tôm của Mỹ (GT: nghìn USD, KL: tấn; Nguồn: FAS.USDA)
|
Nguồn cung
|
2017
|
T1-T11/2017
|
T1-T11/2018
|
Tăng, giảm (%)
|
GT
|
KL
|
GT
|
KL
|
GT
|
KL
|
GT
|
KL
|
Tổng TG
|
6.556.945
|
666.283
|
5.956.990
|
606.356
|
5.699.936
|
636.029
|
-4
|
5
|
Ấn Độ
|
2.180.007
|
214.838
|
1.984.098
|
195.810
|
2.033.690
|
227.138
|
2
|
16
|
Indonesia
|
1.186.048
|
118.078
|
1.076.804
|
107.279
|
1.114.196
|
121.190
|
3
|
13
|
Thái Lan
|
811.536
|
74.999
|
739.151
|
68.282
|
49.720
|
45.192
|
-33
|
-34
|
Việt Nam
|
637.257
|
56.404
|
580.951
|
51.736
|
577.821
|
54.612
|
-1
|
6
|
Ecuador
|
574.013
|
71.849
|
532.015
|
66.656
|
492.462
|
70.942
|
-7
|
6
|
Mexico
|
337.137
|
28.539
|
291.134
|
24.579
|
244.976
|
21.566
|
-16
|
-12
|
Trung Quốc
|
334.361
|
46.030
|
304.235
|
42.015
|
30.277
|
44.868
|
--
|
7
|
Argentina
|
120.673
|
12.552
|
107.017
|
11.218
|
10.669
|
9.804
|
--
|
-13
|
Peru
|
90.550
|
9.950
|
83.627
|
9.135
|
82.805
|
9.839
|
-1
|
8
|
Guyana
|
56.427
|
9.289
|
5218
|
8.561
|
38.236
|
6.518
|
-27
|
-24
|
Honduras
|
41.562
|
5.649
|
34.583
|
4.680
|
55.495
|
8.249
|
60
|
76
|