6 tháng đầu năm 2019: Xuất khẩu tôm Thái Lan sang Mỹ và Nhật Bản giảm

(vasep.com.vn) Trong 6 tháng đầu năm 2019, trong top 3 thị trường NK chính tôm Thái Lan, XK sang Mỹ và Nhật Bản giảm trong khi XK sang Trung Quốc tăng. XK tôm của Thái Lan sang một số thị trường EU như Anh, Italy tăng trong khi XK sang Đức, Pháp, Mexico giảm.

Từ 2007-2012, Thái Lan là nước sản xuất, XK tôm đứng đầu thế giới. Từ 2013-2017, Thái Lan tụt xuống vị trí thứ 5 sau Ấn Độ, Việt Nam, Ecuador và Trung Quốc. Năm 2018, Thái Lan đứng thứ 6 trên thế giới về giá trị XK tôm, chiếm 6% trên tổng giá trị XK tôm của thế giới.

Trong giai đoạn 10 năm (2009-2018), XK tôm của Thái Lan tăng trưởng tốt từ 2007-2011 do sản lượng trong nước tăng nhanh trong khi chưa phải chịu áp lực cạnh tranh từ các nguồn cung đối thủ. Năm 2012, Thái Lan phải đối mặt với dịch EMS ở tôm nuôi trên diện rộng, khiến sản lượng giảm mạnh, kéo theo kim ngạch XK giảm.

Từ 2012-2015, XK tôm của Thái Lan giảm liên tục và giảm xuống mức thấp nhất vào năm 2015 do chưa thể phục hồi sản lượng sau dịch EMS, giá tôm toàn cầu giảm cộng với biến động tiền tệ. Trong giai đoạn này, Thái Lan phải đối mặt với nhiều rào cản từ các thị trường NK tôm của nước này. Ngành tôm Thái Lan gặp khó khăn trong việc duy trì khả năng cạnh tranh sau khi nước này bị Mỹ liệt vào danh sách các nước có nạn buôn người nghiêm trọng nhất thế giới trong tháng 6/2014.

Tôm hấp và chế biến của Thái Lan xuất sang EU không còn được hưởng quy chế ưu đãi GSP từ 2014 nên mức thuế tăng lên 20%. Tôm nguyên liệu đông lạnh cũng bị mất thuế GSP 4% từ tháng 1/2015 và Thái Lan phải chịu mức 12%.

Sau khi phục hồi trong năm 2016, XK tôm Thái Lan lại quay đầu giảm. Năm 2018, XK tôm Thái Lan giảm xuống mức thấp nhất trong giai đoạn 10 năm (2009-2018).

Sáu tháng đầu năm nay, XK tôm của Thái Lan đạt 60.101 tấn, trị giá hơn 615 triệu USD, giảm 5,6% về khối lượng và giảm 9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá tôm nguyên liệu giảm mạnh, ảnh hưởng tới giá XK tôm của Thái Lan. Bên cạnh đó, Thái Lan đang gặp một số vấn đề về dịch bệnh và thu hẹp diện tích sản xuất tôm. Khả năng cạnh tranh về giá của tôm Thái Lan cũng thấp hơn so với Ấn Độ và Indonesia.

Trong top các thị trường NK tôm hàng đầu của Thái Lan, Nhật đứng ở vị trí số một, chiếm 32,3% tổng giá trị XK tôm của nước này. Mỹ đứng thứ hai với 32%. Tiếp đó là Trung Quốc và Canada lần lượt chiếm 11% và 4%.

Sáu tháng đầu năm nay, XK tôm Thái Lan sang Mỹ đạt gần 197 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ năm ngoái, XK sang Nhật đạt gần 199 triệu USD, giảm 7%. XK sang Trung Quốc đạt 66 triệu USD, tăng 71%.

Trên thị trường Mỹ, Thái Lan ngày càng giảm XK sang thị trường này do thuế chống bán phá giá cao, cạnh tranh mạnh về giá và nguồn cung so với các đối thủ khác như (Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia).

Trên thị trường EU, Thái Lan cũng giảm XK do phải chịu thuế cao so với các nguồn cung đối thủ trên thị trường này.

Thái Lan duy trì được khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường Trung Quốc do lợi thế giá rẻ, nhu cầu NK tôm của Trung Quốc ngày càng tăng. Tại thị trường Nhật Bản, Thái Lan vẫn duy trì ổn định XK mặt hàng tôm HS 030617 sang Nhật Bản.

Xuất khẩu tôm của Thái Lan (Nguồn: ITC)

Thị trường

GT (nghìn USD)

KL (tấn)

Giá TB XK (USD/kg)

Q1-Q2/2018

Q1-Q2/2019

Tăng, giảm (%)

Q1-Q2/2018

Q1-Q2/2019

Tăng, giảm (%)

Q1/2019

Q2/2019

TG

678.852

615.185

-9

63.639

60.101

-5,6

10

10

Mỹ

227.240

196.964

-13

20.171

18.497

-8,3

11

11

Nhật Bản

214.903

198.861

-7

19.410

18.368

-5,4

11

11

Trung Quốc

38.331

65.575

71

3.744

7.374

97,0

8.99

8.84

Canada

28.229

26.265

-7

2.845

2.716

-4,5

9.85

9.55

Hàn Quốc

32.191

28.594

-11

2.627

2.645

0,7

11

11

Australia

25.961

23.103

-11

2.178

2.182

0,2

11

10

Đài Bắc, Trung Quốc

21.427

16.015

-25

2.209

1.782

-19,3

8.33

9.45

Anh

16.905

17.366

3

1.445

1.605

11,1

11

11

Hong Kong, Trung Quốc

5.082

6.313

24

505

676

34,0

10

8.94

Việt Nam

34.564

6.168

-82

4.513

900

-80,1

6.74

6.94

Italy

3.630

5.939

64

358

567

58,3

10

10

Đức

8.546

4.961

-42

744

448

-39,8

12

10

New Zealand

3.125

4.744

52

318

516

62,1

9.49

8.81

Singapore

2.590

3.727

44

332

459

38,0

8.27

7.96

Đan Mạch

520

1.071

106

46

98

111,3

12

11

Mexico

1.857

1.329

-28

161

132

-17,8

10

9.93

Pháp

1.503

1.200

-20

164

144

-12,1

8.67

7.87

Nga

2.183

509

-77

191

52

-72,8

11

9.50

Chile

258

973

277

18

89

387,7

13

8.15

Cambodia

531

581

9

60

59

-2,5

9.59

10

Thụy Điển

176

247

40

10

15

46,0

14

17

Myanmar

1.066

425

-60

438

128

-70,9

3.10

3.54

Malaysia

1.140

941

-17

265

179

-32,3

4.74

8.01

 

Sản phẩm tôm XK của Thái Lan (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC)

Mã HS

Sản phẩm

Q1-Q2/2018

Q1-Q2/2019

Tăng, giảm (%)

 

Tổng tôm

678.852

615.185

-9,4

030617

Tôm nguyên liệu đông lạnh

306.227

272.272

-11,1

160529

Tôm chế biến, đóng túi kín khí

168.196

176.671

5,0

160521

Tôm chế biến, không đóng túi kín khí

193.312

156.908

-18,8

030616

Tôm nước lạnh đông lạnh

11.117

9.334

-16,0

Chia sẻ:


Bình luận bài viết

Tin cùng chuyên mục
  • T1
  • bc_tom
  • Báo cáo ngành tôm