(vasep.com.vn) Từ tháng 1 đến tháng 5/2018, XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang ASEAN liên tục tăng giảm. Tuy nhiên, với tốc độ trang trưởng tốt trong tháng 1 và tháng 4, hiện ASEAN đã trở thành thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 3 của Việt Nam. Điều này cho thấy trong bối cảnh XK hải sản sang EU gặp khó, ASEAN trở thành thị trường XK thay thế tiềm năng.
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, 5 tháng đầu năm 2018, ASEAN đã NK gần 32 triệu USD các sản phẩm mực, bạch tuộc của Việt Nam, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2017. Trong các dòng sản phẩm, mực vẫn là sản phẩm XK chủ lực của Việt Nam sang ASEAN. Giá trị XK các sản phẩm mực của Việt Nam sang khối thị trường này chiếm tới 97,3% tổng giá giá XK mực, bạch tuộc sang đây; các sản phẩm bạch tuộc chỉ chiếm 2,7%. Trong số các sản phẩm mực XK sang ASEAN, sản phẩm mực khô/nướng/sấy ăn liền được ưa chuộng nhất ở thị trường này.
Thái Lan là thị trường NK chính mực, bạch tuộc của Việt Nam trong khối ASEAN. Với tỷ trọng chiếm tới 75% tổng NK mực, bạch tuộc của khối ASEAN. Do đó, XK dòng sản phẩm này của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thị trường Thái Lan. Đồng thời nước này cũng là nước NK nhiều nhất mực, bạch tuộc từ các nước trong khối ASEAN.
Theo số liệu thống kê của Hải quan Thái Lan, hiện NK dòng sản phẩm này của Thái Lan đang tăng. Cụ thể, NK mực, bạch tuộc của Thái Lan tăng liên tục trong 4 tháng đầu năm, có tháng tăng tới 172%. Tỉnh tổng 4 tháng đầu năm, Thái Lan đã NK gần 7,3 nghìn tấn mực bạch tuộc, trị giá 32 triệu USD, tăng 89% về khối lượng và 53% về giá trị.
Việt Nam hiện đang là nguồn cung mực, bạch tuộc lớn thứ 2 tại Thái Lan, sau Trung Quốc, chiếm 25% thị phần trong khi Trung Quốc chiếm tới hơn 53%. Nhìn chung năm 2018, NK mực, bạch tuộc của Thái Lan từ các nguồn cung chính đều tăng so với cùng kỳ năm trước.
NGUỒN CUNG MỰC, BẠCH TUỘC CHO THÁI LAN
|
Nguồn cung
|
Khối lượng (kg)
|
Giá trị (nghìn USD)
|
T1-4/2017
|
T1-4/2018
|
Tăng giảm (%)
|
T1-4/2017
|
T1-4/2018
|
Tăng giảm (%)
|
Tổng NK
|
3.840.749
|
7.260.444
|
89,0
|
20.949
|
32.130
|
53,4
|
Trung Quốc
|
1.615.944
|
3.870.415
|
139,5
|
6.398
|
13.056
|
104,1
|
Việt Nam
|
1.507.006
|
1.845.547
|
22,5
|
13.405
|
15.642
|
16,7
|
Myanmar
|
467.558
|
857.260
|
83,3
|
352
|
683
|
94,0
|
Campuchia
|
230.605
|
652.750
|
183,1
|
567
|
2.355
|
315,3
|
Nhật Ban
|
12.273
|
14.803
|
20,6
|
171
|
270
|
57,9
|
Đài Loan
|
60
|
7.920
|
13100,0
|
1
|
41
|
4000,0
|
Malaysia
|
3.065
|
6.620
|
116,0
|
4
|
8
|
100,0
|
Hàn Quốc
|
845
|
4.302
|
409,1
|
6
|
61
|
916,7
|
(Nguồn: Hải quan Thái Lan)
|
Mực đông lạnh (HS 030749) là mặt hàng có giá trị NK đạt cao nhất trong tổng NK của Thái Lan; tiếp đến là mực chế biến (HS 160554) và bạch tuộc chế biến (HS 160555). Mực đông lạnh có tỷ trọng NK cao nhất 62% tổng giá trị NK mực, bạch tuộc của Thái Lan các mặt hàng còn lại chiếm chưa đến 10% tỷ trọng.
Giá mực đông lạnh NK vào Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2018 dao động ở mức từ 4,76 – 10 USD/kg tùy theo loại mực.