(vasep.com.vn) Sau khi sụt giảm trong năm 2021, XK cá ngừ của Indonesia trong những tháng đầu năm 2022 vẫn chưa có sự khởi sắc. Năm nay, do chi phí vận chuyển, sản xuất tăng đẩy giá cá ngừ lên cao nên mặc dù giảm 5% về khối lượng, giá trị XK cá ngừ của Indonesia vẫn tăng 18%.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), XK cá ngừ của Indonesia liên tục sụt giảm trong 4 tháng đầu năm và chỉ đến tháng 5 XK mới có sự phục hồi. Năm nay cũng như các nước khác, các nhà chế biến cá ngừ Indonesia đã phải gánh chịu chi phí sản xuất cao do sự xáo trộn trong chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch Covid-19 và cuộc xung đột Nga – Ukraine gây ra. Các nhà sản xuất đã phải chi trả nhiều hơn cho đồ hộp, dầu hướng dương, thùng giấy và dầu đậu nành. Bên cạnh đó, giá cá ngừ nguyên liệu cũng tăng cao lên mức kỷ lục trong những tháng đầu năm 2022.
Nhìn chung, tính đến hết tháng 5/2022, XK cá ngừ của Indonesia sang 9 thị trường chính hầu hết đều giảm. Trong đó, XK sang Thái Lan, Mỹ, Việt Nam và Anh tăng so với cùng kỳ.
Thái Lan, Mỹ, Nhật Bản và Trung Đông là 4 thị trường xuất khẩu chính của Indonesia, chiếm 72% tổng khối lượng XK cá ngừ của nước này. Năm nay trong khi XK cá ngừ của Indonesia sang Thái Lan và Mỹ ở mức tương đương so với cùng kỳ năm ngoái, XK sang Nhật Bản và Trung Đông giảm. Cùng với đó, XK sang thị trường EU của nước này cũng giảm 17% so với cùng kỳ.
Một trong những nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giá XK các mặt hàng cá ngừ của Indonesia tăng cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của nước này nhất là trong bối cảnh lạm phát cao như hiện nay.
Để bù đắp lại lượng sụt giảm tại các thị trường truyền thống, các nhà XK cá ngừ của Indonesia đang cố gắng tìm cách đẩy mạnh XK sang các thị trường mới nhỏ lẻ như Việt Nam, Anh, Canada… Bên cạnh đó, Chính phủ Indonesia đang nỗ lực đàm phán với các nước, như Nhật Bản.., để được hưởng ưu đãi thuế quan nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
THỊ TRƯỜNG XK CÁ NGỪ CỦA INDONESIA, T1-5/2021 - 2022
|
Thị trường
|
Khối lượng (tấn)
|
Giá TB (USD/tấn)
|
Tăng giảm (%)
|
T1-5/2021
|
T1-5/2022
|
T1-5/2021
|
T1-5/2022
|
KL
|
Giá TB
|
Thái Lan
|
14.383
|
14.883
|
2.559
|
3.141
|
3,5
|
22,7
|
Mỹ
|
13.132
|
13.127
|
6.785
|
8.739
|
0,0
|
28,8
|
Nhật Bản
|
9.913
|
9.055
|
3.785
|
4.631
|
-8,7
|
22,3
|
Trung Đông
|
9.017
|
8.735
|
2.947
|
4.357
|
-3,1
|
47,8
|
Ảrập Saudi
|
6.669
|
7.616
|
3.931
|
4.300
|
14,2
|
9,4
|
Kuwait
|
525
|
255
|
3.836
|
4.424
|
-51,4
|
15,3
|
Việt Nam
|
2.568
|
3.428
|
3.155
|
5.013
|
33,5
|
58,9
|
EU (27)
|
3.985
|
3.311
|
4.703
|
4.879
|
-16,9
|
26,1
|
Italy
|
2.401
|
1.663
|
5.358
|
5.694
|
-30,7
|
6,3
|
Tây Ban Nha
|
353
|
561
|
2.766
|
2.551
|
58,8
|
-7,8
|
Australia
|
2.983
|
2.736
|
5.903
|
6.320
|
-8,3
|
7,1
|
Mexico
|
2.846
|
1.564
|
2.930
|
3.942
|
-45,1
|
34,6
|
Anh
|
1.211
|
1.533
|
3.769
|
3.788
|
26,6
|
0,5
|
Các nước khác
|
6.963
|
5.095
|
4.401
|
3.818
|
-26,8
|
-13,2
|
Tổng cộng
|
67.001
|
63.466
|
4.100
|
5.097
|
-5,3
|
24,3
|
(Nguồn: ITC)
|