(vasep.com.vn) Tây Ban Nha là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn nhất thế giới, chiếm 16,9% tổng giá trị NK mực, bạch tuộc của toàn cầu. Đây cũng là nguồn cung mực, bạch tuộc lớn thứ 3 thế giới; chiếm 8% tổng giá trị nguồn cung mực, bạch tuộc của toàn thế giới.
Trong 10 năm (2007-2016), NK mực, bạch tuộc của Tây Ban Nha không ổn định với giá trị NK đạt thấp nhất năm 2009. Từ năm 2013-2016, NK mặt hàng này vào Tây Ban Nha có xu hướng tăng liên tục và đạt giá trị cao nhất vào năm 2016 với 1,1 tỷ USD; tăng 26% so với năm trước đó.
Tuy nhiên, 7 tháng đầu năm nay, NK mực, bạch tuộc vào Tây Ban Nha giảm mạnh 94,7% đạt 32,6 triệu USD. NK từ các nguồn cung chính (Peru, Italy, Bồ Đào Nha) đều giảm từ 60-70%. Việt Nam đứng thứ 15 về cung cấp mực, bạch tuộc cho thị trường này. Nguyên nhân NK giảm là do sản lượng khai thác mực, bạch tuộc của Tây Ban Nha và cả trên thế giới giảm, đã khiến giá mực tăng làm giảm nhu cầu tiêu thụ tại Tây Ban Nha.
Tây Ban Nha đang NK nhiều nhất các sản phẩm mực đông lạnh (HS 030749), chiếm 42% tổng khối lượng NK mực, bạch tuộc vào nước này. Tiếp đến là bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh (HS030751) chiếm 27,7%%; mực chế biến (HS 160554) chiếm 19% và bạch tuộc đông lạnh, khô, muối, ngâm muối (HS 030759) chiếm 9%.
Trong giai đoạn này, Tây Ban Nha tăng NK mực chế biến và bạch tuộc tươi, sống lần lượt 42% và 27,6%; giảm NK mực đông lạnh và bạch tuộc đông lạnh lần lượt 96% và 98,7% so với cùng kỳ năm ngoái. NK bạch tuộc chế biến vào Tây Ban Nha tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tăng mạnh 217% trong 7 tháng đầu năm nay.
Tính tới 15/10/2017, Tây Ban Nha là thị trường NK lớn thứ 2 mực, bạch tuộc của Việt Nam trong khối EU, chiếm 8,3% tổng XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang EU.
Trong giai đoạn này, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Tây Ban Nha 7,3 triệu USD; tăng 72% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhu cầu NK mực, bạch tuộc phục vụ các lễ hội cuối năm của EU trong đó có Tây Ban Nha tăng giúp kích thích đà tăng trưởng XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang thị trường này trong 3 quý đầu năm nay.
Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Tây Ban Nha (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Mã HS
|
Sản phẩm
|
T1-T7/2016
|
T1-T7/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
|
Tổng mực, bạch tuộc
|
620.134
|
32.586
|
-94,7
|
030749
|
Mực đông lạnh
|
351.346
|
13.623
|
-96,1
|
160554
|
Mực chế biến
|
4.319
|
6.131
|
42,0
|
030751
|
Bạch tuộc sống/tươi/ướp lạnh
|
7.075
|
9.027
|
27,6
|
030759
|
Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối
|
230.478
|
2.997
|
-98,7
|
160555
|
Bạch tuộc chế biến
|
255
|
808
|
216,9
|
030741
|
Mực sống/tươi/ướp lạnh
|
26.661
|
-
|
-100,0
|
NK mực, bạch tuộc vào Tây Ban Nha (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD)
|
Nguồn cung
|
T1-T7/2016
|
T1-T7/2017
|
Tăng, giảm (%)
|
TG
|
620.134
|
32.586
|
-94,7
|
Peru
|
12.780
|
5.052
|
-60,5
|
Italy
|
5.627
|
2.089
|
-62,9
|
Bồ Đào Nha
|
34.664
|
9.584
|
-72,4
|
Pháp
|
16.783
|
2.151
|
-87,2
|
Indonesia
|
798
|
793
|
-0,6
|
Đảo Falkland
|
98.456
|
4.265
|
-95,7
|
Chile
|
1.131
|
180
|
-84,1
|
Mỹ
|
11.990
|
216
|
-98,2
|