(vasep.com.vn) Tính đến nửa đầu tháng 11/2017, giá trị XK cá ngừ sang thị trường EU đạt 123,2 triệu USD, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước. Hai thị trường NK đơn lẻ lớn là Đức và Hà Lan đạt mức tăng trưởng tốt, lần lượt 37,5% và 52,7% so với cùng kỳ năm trước.
Thăn/philê cá ngừ đông lạnh là sản phẩm XK chủ lực của Việt Nam sang EU, tiếp đến là cá ngừ đóng hộp. Đáng chú ý, XK cá ngừ tươi, sống và đông lạnh của Việt Nam đang được đẩy mạnh. Trong khi đó, XK cá ngừ chế biến khác của Việt Nam sang EU lại giảm so với cùng kỳ.
Theo ITC, NK cá ngừ của các nước EU trong 8 tháng đầu năm 2017 có đạt hơn 3,25 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Tây Ban Nha, Italy và Pháp là 3 thị trường NK cá ngừ nhiều nhất trong khối EU trong nửa đầu năm 2017. Nhìn chung so với cùng kỳ năm trước, NK cá ngừ của hầu hết các nước trong khối EU đều tăng. Cụ thể, NK cá ngừ của Tây Ban Nha tăng 44%, Italy tăng 15% và của Pháp tăng 18%.
15 thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất của EU, T1-8/2017 (nghìn USD)
|
STT
|
Thị trường
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
|
1
|
Tây Ban Nha
|
116.527
|
67.753
|
96.909
|
88.211
|
126.941
|
94.473
|
115.837
|
99.562
|
806.213
|
2
|
Italy
|
88.047
|
74.599
|
71.347
|
72.968
|
94.490
|
81.013
|
86.424
|
64.166
|
633.054
|
3
|
Pháp
|
48.099
|
37.925
|
51.420
|
48.092
|
61.146
|
68.903
|
63.641
|
76.794
|
456.020
|
4
|
Anh
|
35.839
|
33.622
|
42.020
|
39.767
|
42.527
|
46.995
|
37.813
|
47.295
|
325.878
|
5
|
Đức
|
24.045
|
20.729
|
31.169
|
27.968
|
37.891
|
32.391
|
42.564
|
35.302
|
252.059
|
6
|
Hà Lan
|
30.002
|
18.652
|
27.737
|
22.202
|
28.305
|
30.865
|
37.291
|
29.319
|
224.373
|
7
|
Bồ Đào Nha
|
14.278
|
12.086
|
15.016
|
15.776
|
18.007
|
17.273
|
21.174
|
15.580
|
129.190
|
8
|
Bỉ
|
8.234
|
8.822
|
9.062
|
8.410
|
11.479
|
12.399
|
9.538
|
12.278
|
80.222
|
9
|
Malta
|
1.876
|
831
|
987
|
752
|
11.715
|
20.411
|
15.014
|
1.141
|
52.727
|
10
|
Áo
|
3.663
|
4.520
|
3.966
|
5.398
|
5.709
|
5.023
|
6.516
|
5.173
|
39.968
|
11
|
Đan Mạch
|
4.711
|
2.525
|
4.727
|
3.495
|
3.707
|
5.424
|
3.302
|
4.184
|
32.075
|
12
|
Phần Lan
|
4.033
|
1.034
|
2.989
|
3.197
|
4.234
|
3.344
|
3.373
|
5.730
|
27.934
|
13
|
Czech
|
1.960
|
2.041
|
3.543
|
3.655
|
3.593
|
3.620
|
4.562
|
3.569
|
26.543
|
14
|
Ba Lan
|
2.264
|
3.317
|
3.155
|
2.890
|
3.751
|
4.032
|
3.024
|
3.373
|
25.806
|
15
|
Hy Lạp
|
2.394
|
2.955
|
3.304
|
2.979
|
3.641
|
2.995
|
4.088
|
2.889
|
25.245
|
EU
|
397.451
|
303.662
|
383.661
|
358.720
|
472.305
|
443.991
|
472.236
|
421.817
|
3.253.843
|
Nguồn: ITC
|
8 tháng đầu năm 2017, sản phẩm cá ngừ chế biến, đóng hộp (HS 160414) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu NK cá ngừ của EU từ 72,4 - 83% tổng giá trị NK. Điều đáng chú ý, trong thời gian này, giá cá ngừ chế biến NK trung bình của một số thị trường lớn như: Tây Ban Nha, Đức hay Anh đều tăng cao hơn so với năm 2015 và năm 2016. Tại Đức và Anh, giá NK trung bình cá ngừ chế biến, đóng hộp dao động từ 4,2 – 4,8 USD/kg. Còn tại thị trường NK cá ngừ lớn nhất là Tây Ban Nha, giá NK trung bình từ 5 - 5,5 USD/kg. Do đó, các nguồn cung lớn như: Ecuador, Trung Quốc, Mauritius, Papua New Guinea, Philippines, Seychelles, Thái Lan... đẩy mạnh XK cá ngừ chế biến sang EU trong năm 2017. Hiện nay, cá ngừ Việt Nam cũng đang cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần tại Đức.
Dự báo, từ nay tới hết năm 2017, XK cá ngừ sang EU tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng tốt và tăng 35% về tổng giá trị so với năm 2016.