(vasep.com.vn) Tám tháng đầu năm 2016, tổng nhập khẩu cá ngừ của Pháp giảm 8,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong thời gian này, thị trường Pháp vẫn ưa chuộng cá ngừ chế biến (HS 160414) từ Tây Ban Nha và một số nguồn cung tại Châu Phi. Cho đến nay, Việt Nam là nguồn cung lớn thứ 18 cá ngừ cho thị trường Pháp.
Tuy nhiên, xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Pháp chưa được quan tâm trong ba quý đầu năm nay. Tính đến hết tháng 9/2016, tổng giá trị XK cá ngừ sang Pháp đạt 1,05 triệu USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều DN đẩy mạnh XK cá ngừ sang thị trường Italy và Bỉ nên giá trị xuất sang hai thị trường này tăng mạnh, lần lượt 130,2% và 22,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tám tháng đầu năm nay, thị trường Pháp tăng NK cá ngừ chế biến (mã HS 1604), trong khi đó, sản phẩm XK chủ yếu của Việt Nam sang thị trường này lại là cá ngừ phile đông lạnh (thuộc HS 0304).
Theo báo cáo của ITC, trong thời gian này, sản phẩm cá ngừ chế biến (HS 160414) chiếm từ 68-80,3% tổng NK cá ngừ của nước này. Trong đó, cá ngừ chế biến từ Tây Ban Nha chiếm gần 30% tổng kim ngạch NK cá ngừ của Pháp, tiếp đó là quần đảo Seychelles, Hà Lan, Côte d'Ivoire…
Từ năm 2015 cho đến nay, NK cá ngừ hộp và cá ngừ chế biến tại Châu Âu vẫn chưa có dấu hiệu khả quan. Tại 5 thị trường NK cá ngừ hộp và cá ngừ chế biến lớn của EU là: Tây Ban Nha, Anh, Italy, Pháp và Đức, hoạt động giao thương vẫn chưa tăng mạnh.
Trong đó, riêng Pháp, trong năm 2015 cũng giảm 8% cá ngừ hộp và chế biến. Duy nhất sản phẩm thăn cá ngừ hấp chín tăng nhẹ khoảng 500 tấn so với năm trước. Phần lớn sản phẩm này được nhà NK sử dụng để chế biến sản phẩm GTGT và xuất trong nội khối. Có thể năm 2016, tổng NK thăn cá ngừ hấp chín tăng 5% so với năm trước.
Ngoài 3 nguồn cung lớn là Tây Ban Nha, quần đảo Seychelles, Côte d'Ivoire. Pháp vẫn duy trì NK cá ngừ hộp và chế biến tại một số nguồn cung lớn khác tại Châu Á như: Hàn Quốc, Thái Lan, Philiipines.
Nếu muốn tăng kim ngạch XK sang thị trường Pháp, các DN có thể đẩy mạnh hơn XK sản phẩm cá ngừ chế biến (HS 1604) sang thị trường này. Tuy nhiên, dự báo, năm 2016, giá trị NK cá ngừ của Pháp vẫn chưa tăng, thậm chí có thể giảm 10% so với năm 2015.
Nhập khẩu cá ngừ của Pháp, T1-8/2016 (Nghìn USD)
|
STT
|
Nguồn cung
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
T1-8/2016
|
TG
|
42.939
|
31.852
|
41.109
|
54.762
|
46.370
|
49.787
|
54.647
|
61.340
|
382.806
|
1
|
Tây Ban Nha
|
4.942
|
6.587
|
9.872
|
12.136
|
13.217
|
11.193
|
12.873
|
11.538
|
82.358
|
2
|
Seychelles
|
6.228
|
4.423
|
7.034
|
11.225
|
10.058
|
6.056
|
10.817
|
12.410
|
68.251
|
3
|
Côte d'Ivoire
|
3.942
|
3.923
|
7.340
|
7.412
|
4.442
|
4.881
|
3.503
|
5.579
|
41.022
|
4
|
Hàn Quốc
|
4.149
|
3.654
|
1.846
|
3.792
|
2.779
|
4.358
|
4.618
|
4.241
|
29.437
|
5
|
Hà Lan
|
2.510
|
2.587
|
1.813
|
2.561
|
3.064
|
2.732
|
4.048
|
5.136
|
24.451
|
6
|
Ecuador
|
2.420
|
2.302
|
2.132
|
4.071
|
1.465
|
3.329
|
2.203
|
4.219
|
22.141
|
7
|
Ghana
|
4.381
|
1.057
|
2.269
|
2.270
|
2.238
|
3.845
|
3.195
|
1.504
|
20.759
|
8
|
Mauritius
|
876
|
662
|
2.310
|
2.322
|
1.390
|
2.046
|
1.940
|
3.845
|
15.391
|
9
|
Thái Lan
|
5.280
|
133
|
244
|
2.724
|
708
|
1.114
|
1.169
|
2.393
|
13.765
|
10
|
Madagascar
|
418
|
1.141
|
2.021
|
1.675
|
1.384
|
1.560
|
1.319
|
1.420
|
10.938
|
11
|
Maldives
|
1.259
|
988
|
904
|
964
|
1.149
|
736
|
164
|
318
|
6.482
|
12
|
Bỉ
|
528
|
318
|
263
|
409
|
670
|
2.220
|
900
|
478
|
5.786
|
13
|
Italy
|
110
|
255
|
170
|
193
|
469
|
1.419
|
1.153
|
1.688
|
5.457
|
14
|
Papua New Guinea
|
-
|
640
|
432
|
593
|
498
|
512
|
794
|
849
|
4.318
|
15
|
Anh
|
352
|
378
|
354
|
375
|
460
|
652
|
677
|
728
|
3.976
|
16
|
Indonesia
|
1.317
|
429
|
64
|
286
|
295
|
750
|
489
|
205
|
3.835
|
17
|
Philippines
|
416
|
66
|
-
|
124
|
239
|
183
|
482
|
1.703
|
3.213
|
18
|
Việt Nam
|
379
|
182
|
342
|
241
|
321
|
443
|
536
|
434
|
2.878
|
19
|
Nam Phi
|
1.362
|
815
|
-
|
14
|
-
|
-
|
280
|
182
|
2.653
|
20
|
Bồ Đào Nha
|
200
|
150
|
463
|
346
|
790
|
330
|
110
|
208
|
2.597
|
Nguồn: ITC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|