(vasep.com.vn) Tháng 1/2021, XK tôm sang Mỹ tiếp tục tăng trưởng khả quan 10,5% so với cùng kỳ năm trước tới giá trị XK đạt 41,8 triệu USD. Hiện nay, Mỹ vẫn là thị trường XK tôm chân trắng hàng đầu của Việt Nam.
Theo thống kê mới nhất của ITC, năm 2020, Mỹ NK từ 82 quốc gia, trong đó, Việt Nam là thị trường nguồn cung tôm lớn thứ 4 của Mỹ (sau Ấn Độ, Indonesia và Ecuador). Năm 2020, Mỹ NK 747,2 nghìn tấn tôm với tổng trị giá NK là 6,64 tỷ USD, tăng 7% cả về khối lượng và giá trị so với năm 2019. Giá NK tôm trung bình năm ngoái tăng nhẹ so với năm 2019, đạt 8,88 USD/kg.
Năm 2020, Mỹ là thị trường XK tôm hàng đầu của Việt Nam với giá trị XK đạt 869,8 triệu USD, tăng 33% so với năm trước. Thị trường Mỹ thu hút đông đảo các DN XK tôm Việt Nam, có gần 200 doanh nghiệp XK tôm sang thị trường Mỹ trong năm 2020, trong đó STAPIMEX, MINH PHU HAU GIANG và VINA CLEANFOOD là ba doanh nghiệp có giá trị XK lớn nhất sang thị trường này.
XK tôm trong năm 2020 cũng tăng trưởng dương khả quan liên tục, trong đó, tăng mạnh nhất vào quý 3/2020 với giá trị XK, tháng 7/2020, giá trị XK tôm sang Mỹ đạt mức cao nhất 118,9 triệu USD. Dự báo quý 1/2021, giá trị XK tôm sang Mỹ tăng trưởng ít nhất 15% so với cùng kỳ năm 2019 nhờ thị trường tiêu thụ đã phục hồi sau Covid-19.
Nhìn lại một năm NK tôm của Mỹ, vào tháng 4-5/2020, doanh số bán tôm của Mỹ sụt giảm từ 70-80% do ảnh hưởng của Covid-19. Tuy nhiên, doanh số bán tôm bắt đầu tăng nhiều trở lại do nhiều nhà hàng trên khắp nước Mỹ chuyển sang dịch vụ take-away và giao hàng tận nơi (Delivery Services). Đây là một nỗ lực lớn của các nhà hàng Mỹ, duy trì hoạt động 25% so với các năm trước.
Năm 2020, doanh số bán lẻ tôm rất mạnh, lên mức 30-35% tổng doanh thu so với mức 25% của các năm khác. Tuy nhiên, doanh số bán lẻ tôm không đủ bù đắp cho sự thiếu hụt trong ngành kinh doanh thực phẩm của Mỹ trong năm qua. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, thu nhập bình quân người dân giảm, bất an kinh tế và chính trị đã khiến nhu cầu NK tôm của Mỹ bị kìm hãm.
Nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm tôm bóc bỏ thường được bán cho các nhà hàng giảm, NK sản phẩm tôm chế biến tăng 13%.
Ngành tôm Ấn Độ năm 2020 phải đối mặt với nhiều khó khăn như ảnh hưởng của dịch Covid, dịch bệnh trên tôm, nhu cầu NK từ các thị trường giảm. Bệnh vi bào tử trùng và bệnh phân trắng khiến tôm giảm tốc độ tăng trưởng và tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn. Hai bệnh này cùng với virus đốm trắng và dịch bệnh Covid-19 làm giảm lợi nhuận và năng suất, mật độ thả nuôi, tỷ lệ sống và giảm 50% tỷ lệ thành công tại các trại nuôi. Tuy nhiên, Ấn Độ vẫn duy trì được vị trí số 1 tại thị trường Mỹ.
Ngành tôm Ecuador năm 2020 cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn như giá tôm liên tục giảm, vận chuyển, logistics, thị trường bị gián đoạn do dịch Covid. Sản lượng tôm nuôi của Ecuador 10 tháng đầu năm 2020 tăng khoảng 7% đạt 563.051 tấn.
XK tôm Thái Lan sang Mỹ năm 2020 giảm do tỉnh sản xuất tôm lớn của nước này bị phong tỏa vì dịch Covid.
STT
|
Quy cách sản phẩm
|
Năm 2020 (USD)
|
Tỷ lệ GT (%)
|
Tăng giảm so với 2019 (%)
|
1
|
Tôm chân trắng
|
789.335.358
|
90,7
|
43,4
|
Trong đó: - Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã HS16)
|
521.450.949
|
|
50,7
|
- Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)
|
267.884.409
|
|
31,1
|
2
|
Tôm sú
|
63.458.408
|
7,3
|
-20,5
|
Trong đó: - Tôm sú chế biến khác (thuộc mã HS16)
|
15.237.137
|
|
83,9
|
- Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)
|
48.221.271
|
|
-32,6
|
3
|
Tôm biển khác
|
17.005.327
|
2,0
|
-28,1
|
- Tôm loại khác chế biến khác (thuộc mã HS16)
|
10.626.515
|
|
-49,1
|
- Tôm loại khác khô (thuộc mã HS03)
|
694.356
|
|
235,4
|
- Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)
|
5.684.455
|
|
120,1
|
Tổng XK tôm (1+2+3)
|
869.799.094
|
100,0
|
33,0
|
NK tôm của Mỹ từ Trung Quốc tiếp tục giảm do chiến tranh thương mại giữa 2 nước vẫn tồn tại. Tháng 11/2020, Mỹ NK 585 tấn tôm từ Trung Quốc, trị giá 3 triệu USD, giảm 50% về khối lượng và 47% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.